Chính sách xúc tiến của MB Bank

Trang 1 Đại Học Tài Chính – Marketing Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng Bài Tiểu Luận TP.HCM -2014 Trang 2 Mục Lục Câu 1: Phân tích các yếu tố tác động đến MBB………………………………… 5 Câu 2: Phân tích chiến lược sản phẩm của MBB……………………………..…23 Câu3: Phân tích chiến lược giá của MBB……………………………………….29 Câu 4: Phân tích về chiến lược phân phối của MBB……………………………43 Câu 5: Phân tích về chiến lược xúc tiến truyền thông của MBB……………….59 Câu 6: Phân tích chiến lược marketing mix đối với 1 dịch vụ của MBB………..65 Câu 7 : Phân tích chiến lược marketing mix đối với ngân hàng MBB ………….75 Trang 3 Câu 1: Phân Tích các yếu tố tác động đến MBB PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 1. Giới thiệu chung về NHTMCP Quân đội: - Tên đầy đủ DN: Ngân hàng thương mại cổ phần quân đôi Việt Nam - Tện giao dịch: Military Bank - Tên viết tắt: MB - Trụ sở: tòa nhà quân đội, số 3, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội - Ngày thành lập: 4/11/1994 - Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng cổ phần thương mại. - Website: www.militarybank.com.vn 2. Lịch sử phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB) được thành lập năm 1994 với mục tiêu ban đầu là đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính cho các Doanh nghiệp Quân đội. Với số vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ đồng, sau nhiều lần tăng vốn hiện nay vốn điều lệ của MB là 7.300 tỷ đồng, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở chính tại Thành phố Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 1 chi nhánh tại Lào, 138 Chi nhánh và các điểm giao dịch tại 24 tỉnh và thành phố trên cả nước với hơn 3.000 cán bộ nhân viên. Tổng tài sản của MB không ngừng gia tăng, xét về tổng tài sản và vốn điều lệ, MB là một trong những NHTMCP trong nước có quy mô lớn đạt 109.623 tỷ đồng tính đến thời điểm 31/12/2010. 3. Ngành nghề kinh doanh của DN: Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội thành lập theo giấy phép số 0054/NH – GP, do ngân hàng Nhà nước cấp ngày 14/9/1994 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060297, do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/09/1994, dưới hình thức là ngân hàng với mục đích phục vụ các doanh nghiệp quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh Trang 4 tế. Đến nay, MB đã phát triển trở thành một tập đoàn tài chính đa năng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: - Chứng khoán Quản lý tài sản Bảo hiểm Bất động sản Ngân hàng thương mại Ngân hàng đầu tư Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU): Huy động vốn Hoạt động tín dụng Dịch vụ 4. Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp: Hướng tới: - Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn - Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ - Phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân - Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn - Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư - Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính mạnh. 4.1. Sứ mạng kinh doanh: MB dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chính – ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn.. Ngân hàng đã dần khẳng định được uy tín của mình bằng việc tăng trưởng ổn định và vững chắc, tỷ lệ tăng trưởng về lợi nhuận luôn ở mức cao, vốn điều lệ tăng 191 lần so với ngày đầu thành lập và đạt 4460 tỷ đồng. Thương hiệu “ngân hàng quân đội vững vàng tin cậy” ngày càng được nhiều người biết đến, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao. 4.2. Tình hình hoạt động kinh doanh: Hoạt động dịch vụ: Trang 5 - Năm 2012, ngân hàng đẩy mạnh hoạt động dịch vụ thông qua việc phát triển nhiều sản phẩm liên kết, ứng dụng công nghệ như: triển khai Bankplus cho chuỗi Vinamilk và đối tượng smart sim, tiết kiệm số trên eMB, dịch vụ chuyển tiền online hợp tác với viettel, sản phẩm tài khoản số đẹp… - Bảo lãnh: số dư bảo lãnh đạt 21.222 tỷ đồng, tăng 63% so với năm 2011, đạt 130% kế hoạch. - Doanh số thanh toán quốc tế đạt 6.240 triệu USD, tăng 5% so với năm 2011, đạt 105% kế hoạch. - Doanh số kiều hối đạt 385 triệu USD, tăng 75% so với năm 2011, hoàn thành 110% kế hoạch. Hoạt động tín dụng: - Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, MB đã định hướng phát triển tín dụng trên nguyên tắc tăng trưởng hợp lý, có chọn lọc, an toàn, hiệu quả và chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu. Chủ động xây dựng các chương trình bán hàng phù hợp với chính sách của NHNN, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tăng cường sự gắn bó, chia sẻ giữa ngân hàng và khách hàng. Tổng dư nợ tín dụng (bao gồm dư nợ cho vay và trái phiếu doanh nghiệp) tại 31/12/2012 là 76.314 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2011, hoàn thành 106% kế hoạch. - Với phương châm đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu, MB đã rất chú trọng kiểm soát chất lượng nợ, quản trị tốt ruỉ ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu tại 31/12/2012 là 1,84%, thấp hơn rất nhiều tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành. Huy động vốn: - Ngay từ đầu năm 2012, MB đã tập trung thực hiện các giải pháp huy động vốn. Thành lập ban chỉ đạo huy động vốn hệ thống. Ban hành chính sách huy động phù hợp với từng đối tượng vùng, miền, phân khúc khách hàng. Xây dựng nhiều chương trình và triển khai tích cực như “ tiết kiệm MB, vui xuân trúng lớn”, “tiết kiệm MB, vui hè rộn rã” , “ tiết kiệm MB, tri ân lộc vàng”… - Kết quả huy động vốn tính đến 31/12/2012 đạt 152.358 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2011, gấp khoảng 1.4%, hoàn thành 109% kế hoạch, đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm gấp 1,5 đến 2 lần tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành ngân hàng - Thẻ: số thẻ phát triển mới đạt 145.345 thẻ, lũy kế cuối kỳ đạt 680.064 thẻ, hoàn thành 83% kế hoạch. Phát triển mới 512 POS, phát triển mới 61 ATM. Tổng thu thuần dịch vụ Trang 6 đạt 733 tỷ đồng, tăng 14% so với 2011, chiếm tỷ trọng 9,38% trong tổng thu nhập hoạt động. 4.3. Mục tiêu chiến lược Đứng trong top 3 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam - MB đạt 3.022 tỷ đồng lợi nhuận hợp nhất trước thuế - Trong năm 2013, tăng trưởng huy động vốn của MB đạt 159.690 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2012, trong đó huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư (riêng ngân hàng) đạt 136.654 tỷ, tăng 16% so với 2012, hoàn thành 105% kế hoạch năm 2013. - Cùng sự quyết tâm đồng hành với khách hàng, đối tác vượt qua khó khăn MB đã nỗ lực không ngừng để thực hiện các cam kết của mình, hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu mà Đại hội đồng cổ đông đề ra, đảm bảo an toàn trong hoạt động và tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật. Kết quả kinh doanh năm 2013 một lần nữa lại cho thấy MB là ngân hàng an toàn, phát triển bền vững. Đáp ứng các yêu cầu của tầm nhìn, đặc biệt trong công tác mở rộng cơ sở khách hàng, gia tăng thị phần. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu tầm nhìn: - Về số lượng ngân hàng: tăng nhanh, tập trung vào hai khối ngân hàng TMCP và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phản ánh tính hấp dẫn của lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam. - Tăng trưởng tín dụng riêng ngân hàng đạt 18%, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát chặt chẽ ở mức 2.45%. Lợi nhuận hợp nhất trước thuế đạt 3.022 tỷ đồng. - Bên cạnh đó, MB cũng đã đạt bước tiến đáng kể trong việc phát triển hoạt động phi tín dụng với tổng thu thuần dịch vụ đạt 739 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 10% trong tổng thu nhập hoạt động của MB. - Các hoạt động dịch vụ đạt kết quả tốt: bảo thanh toán quốc tế kiều hối, ngân hàng điện tử và thẻ đều có sự tăng trưởng tốt. - Trong năm, MB đã phát triển thêm 6 chi nhánh và 4 phòng giao dịch mới, hoàn thành cấp phép 3 chi nhánh và 2 phòng giao dịch, dự kiến đi vào hoạt động quý I-2014. MB được đánh giá là một trong những ngân hàng có chỉ số hiệu quả kinh doanh tốt nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam hiện nay. Các chỉ số hiệu suất sinh lời ROA đạt 1.28%, ROE đạt 16,3%, Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) đạt 2.145 đồng/ cổ phiếu. Năm 2014 được dự báo còn nhiều khó khăn, nhưng MB vẫn đưa ra quyết tâm Trang 7 hoàn thành các mục tiêu kinh doanh, giữ vững vị thế trong top 5 các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam PHẦN 2: CÁC MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG NGÂN HÀNG 1. Môi trường ngoại vi 1.1. Môi trường vĩ mô 1.1.1. Nhân tố chính trị-pháp luật * Chính trị: Nền chính trị ở Việt Nam được đánh giá thuộc vào dạng ổn định trên thế giới. Đây là một yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Nền chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ về khủng bố, đình công, bãi công… từ đó giúp cho quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tránh được những rủi ro. Và thông qua đó, sẽ thu hút đầu tư vào các ngành nghề, trong đó có ngân hàng. * Pháp luật: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của luật pháp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp kinh doanh trong ngành ngân hàng, một ngành có tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động của ngành ngân hàng được điều chỉnh một cách chặt chẽ bởi các quy định của Doanh nghiệp .Ngoài 2 mảng hoạt động truyền thống là tín dụng và huy động vốn, mảng hoạt động dịch vụ cũng có sự phát triển mạnh mẽ. Cùng với việc đầu tư mạnh vào công nghệ, cơ sở vật chất và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, những năm qua thu nhập từ các mảng hoạt động này cũng tăng mạnh. Đối với những ngân hàng đã thực hiện chiến lược phát triển hoạt động dịch vụ thì thu nhập từ hoạt động này cũng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập. Những ngân hàng có vị thế hàng đầu về hoạt động dịch vụ bao gồm: VBC, BIDV, ACB, STB, EAB, TCB. Dự báo tốc độ tăng trưởng hoạt động ngân hàng truyền thống như tín dụng và huy động vốn sẽ chậm lại, tuy nhiên vẫn ở mức cao gấp hơn 2 lần tốc độ tăng GDP thực tế. Với các thông tin như vậy, chúng ta có cơ sở để nhận định rằng: các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tiềm năng tăng trưởng mạnh cùng với sự phát triển của kinh tế. 1.1.2. Nhân tố công nghệ - Việt Nam ngày càng phát triển dần bắt kịp với các nước phát triển trên thế giới do đó hệ thống kỹ thuật công nghệ của ngành ngân hàng ngày càng được nâng cấp và trang thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng nào có công nghệ tốt hơn, ngân hàng đó sẽ dành được khách hàng. Trang 8 - Với xu thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt Nam. Các ngân hàng nước ngoài vẫn chiếm nhiều ưu thế hơn các ngân hàng trong nước về mặt công nghệ, do đó để có thể cạnh tranh các ngân hàng trong nước phải không ngừng cải tiến công nghệ của mình. - Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra những cơ hội cũng như thách thức cho các ngân hàng về chiến lược phát triển và ứng dụng các công nghệ một cách nhanh chóng, hiệu quả Sự thay đổi công nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi công nghệ càng cao thì càng cho phép ngân hàng đổi mới và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, các cách thức phân phối, và đặc biệt là phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. điển hình khi internet mà thương mại điện tử phát triển, nhu cầu sử dụng các dịch vụ trức tuyến ngày càng tăng. Vì vậy việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như chữ ký số, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống thanh toán bù trừ điện tử… để đưa ra các dịch vụ mới như: hệ thống ATM, Home Banking, Mobile Banking, Internet Banking… sẽ giúp cho các ngân hàng giảm được chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng thêm sự trung thành ở khách hàng của mình. - Phát triển công nghệ : Tháng 6 năm 2010 Ngân hàng quân đội kí kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với tập đoàn công nghệ CMC. Theo đó, tập đoàn CMC với hệ thống các công ty thành viên hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông và IT sẽ cung cấp cho MBbank trong các mảng như: dịch vụ phần mềm, dịch vụ tích hợp hệ thống, dịch vụ viễn thông mà cụ thể là phần mềm đóng gói, dịch vụ phần mềm, cung cấp dịch vụ và sản phẩm CNTT, hạ tầng CNTT, dịch vụ truyền dữ liệu và các dịch vụ viễn thông… Tháng 8 năm 2010 Ngân hàng quân đội đã tổ chức kí kết dự án xây dựng trung tâm dữ liệu (DC) - trung tâm dự phòng (DR) với 2 nhà cung cấp là công ty IBM VN và công ty Hitachi, và trở thành một trong những ngân hàng TMCP có tổng chi phí đầu tư cho CNTT lớn nhất hiện nay. Những đầu tư của MBbank nhằm nỗ lực đem lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất cùng sự hài lòng, đồng thời đó cũng là những đầu tư cần thiết để doanh nghiệp có thể đứng vững, tồn tại và phát triển hơn nữa. - MBbank đã tập trung đầu tư xây dựng được nhiều hệ thống công nghệ về quản lý thông tin (MIS) và xử lý dữ liệu thông minh (datawarehouse), hệ thống dự phòng về công nghệ thông tin (back- up system)…nhằm phát triển các sản phẩm ngân hàng bán buôn và bán lẻ, sản phẩm ngân hàng điện tử. Đặc biệt năm 2007 là năm đánh dấu mốc của MBbank trong việc chuyển đổi thành công từ hệ thống phần mềm Ibank sang hệ thông corebankingT24 của Temenos với nhiều ứng dụng khác nhau để phục vụ cho lợi ích của MBbank cũng như lợi ích của khách hàng. Trang 9 - Tập trung đầu tư phát triển công nghệ thông tin thích ứng và đáp ứng nhu cầu kinh doanh. - Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào trong công tác quản trị và hoạt động của ngân hàng. - Lấy công nghệ làm cơ sở, nền tảng có thể khai thác nghiệp vụ, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. - Xây dựng mạng lưới phân phối (chi nhánh, điểm giao dịch) phù hợp với nhu cầu khách hàng và thị trường. - Áp dụng rộng rãi kĩ thuật hiện đại để có thể mở các điểm giao dịch ảo, giao dịch trực tuyến nhằm mở rộng các kênh phân phối, thu hút khách hàng chi phí thấp (điểm ATM, internet banking, telephone banking…). - Hiện nay MBbank có 118 điểm giao dịch trên toàn quốc, hơn 250 máy ATM và khaongr 1100 POS. Có kênh giao dịch internet eMB: https://ebanking.mbbank.com.vn Kênh giao dịch qua điện thoại di động: dịch vụ liên kết với Viettel- Bankplus. c. Năng lực thương hiệu Sau gần 16 năm thành lập và hoạt động, với dịch vụ đa dạng phong phú có chất lượng cao đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng cũng như đội ngũ nhân viên tận tình chuyên nghiệp. 1.1.3. Nhân tố văn hóa-xã hội - Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, dân trí phát triển cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện,…. Nhu cầu người dân liên quan đến việc thanh toán qua ngân hàng, và các sản phẩm dịch vụ tiến ích khác do ngân hàng cung cấp ngày càng tăng. - Tâm lý của người dân Việt Nam luôn biến động không ngừng theo những quy luật do sự biến động trên thị trường mang lại. Ví dụ như khi tình hình kinh tế lạm phát thì người dân chuyển tiền gửi tiền mặt sang tiết kiệm vàng… - Tốc độ đô thị hóa cao (sự gia tăng các khu công nghiệp, khu đô thi mới) cùng với cơ cấu dân số trẻ khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiên ích do ngân hàng mang lại gia tăng. - Số lượng doanh nghiệp tăng mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vốn, tài chính tăng, hơn nữa các ngân hàng thương mại còn chịu sự chi phối chặt chẽ của ngân hàng nhà nước. Một số cơ chế chính sách về lãi suất mà NHNN đã đưa ra như: * Cơ chế thực thi chính sách lãi suất cố đinh (1989 – 5.1992) Trang 10 * Cơ chế điều hành khung lãi suất (6.1992 – 1995) * Cơ chế điều hành lãi suất trần (1996 – 7.2000) * Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ (8.2000 – 5.2002) * Cơ chế lãi suất thỏa thuận (6.2002 – 2006) Việt Nam đang dần hoàn thiện Bộ luật doanh nghiệp, luật đầu tư và các chính sách kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành ngân hàng được hướng dẫn cụ thể và có điều kiện kinh doanh minh bạch. 1.1.4. Nhân tố văn hóa Văn hóa doanh nghiệp của MB tương đối mạnh với kết cấu vững chắc và phù hợp thẩm mỹ.Doanh nghiệp cũng đã duy trì được các tư tưởng cốt lõi của mình Văn hóa bên ngoài: - Khi giao dịch với khách hàng và quan hệ với các cơ quan, đơn vị và cá nhân ngoài hệ thống, mỗi cán bộ nhân viên nhất thiết phải đứng trên góc độ lợi ích của MB, không có những hành động hoặc phát ngôn làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của công ty. - MB luôn chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp với những chuẩn mực như: văn hóa chào hỏi, văn hóa nói chuyện và trao đổi, thể hiện là người tích cực và có óc sáng tạo,văn hóa nghe:’’Nói là gieo,Nghe là gặt’’,văn hóa nghe điện thoại,văn hóa giao tiếp giữa lãnh đạo, quản lý với cán bộ nhân viên. - Văn hóa giao tiếp với khách hàng trong giao tiếp với khách hàng cần có sự giới thiệu về doanh nghiệp và tự giới thiệu bản thân để sự giao tiếp không bị nhạt nhẽo và khách khí. Đây cũng là cách gây ấn tượng mạnh nhất trong cuộc giao lưu tiếp xúc với khách hàng. - Tính tổ chức, có kỷ luật chặt chẽ và uy tín của quân đội đã giúp MB xây dựng được mối quan hệ đối tác bền vững với nhiều đối tác, khách hàng. Niềm tin đối với thương hiệu MB cũng tăng lên theo thời gian, tạo thành điểm tựa tin cậy cho đối tác. Văn hóa bên trong: - Làm việc vì sự phát triển chung của MB, không vì lợi ích riêng của bản thân hoặc của một nhóm người. - Tôn trọng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, thuần phong mỹ tục, tạo môi trường làm việc vui vẻ, hòa đồng, năng động và sáng tạo. Trang 11 - Cán bộ, nhân viên làm việc vì lợi ích và thực hiện sứ mệnh của MB - Cội nguồn và truyền thống quân đội đã hun đúc, giúp MB kế thừa những phẩm chất tốt đẹp của anh Bộ đội Cụ Hồ. Trước hết, đó là sự đoàn kết, tinh thần đồng đội, đạo đức nghề nghiệp - Ý thức kỷ luật và tinh thần thượng tôn pháp luật là một trọng điểm cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp MB. Các quy định của pháp luật, ngành và của MB luôn được cán bộ, nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh, luôn được Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng nhiều cơ quan quản lý - MB duy trì những kỉ luật trong môi trường làm việc như: Các cán bộ quản lí có thông điệp và hành động rõ rang để cán bộ, nhân viên thấy rằng mọi hành vi gian lận, thiên vị sẽ không được chấp nhận, đảm bảo công bằng trong việc đánh giá thành tích cá nhân dựa trên kết quả công việc và quan sát thực tế, khuyến khích cán bộ, nhân viên đóng góp ý kiến về công việc và bày tỏ những vấn đề cá nhân, ban lãnh đạo luôn tin tưởng và tạo mọi điều kiện, phương tiện và môi trường làm việc thuận lợi để cán bộ,nhân viên được cống hiến, phát triển năng lực của cá nhân. - Hàng năm tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội đều tổ chức các buổi họp mặt các thành viên, cán bộ công nhân viên cùng gia đình họ trong ngày hội gia đình, tạo điều kiện cho họ có dịp học hỏi trao đổi kinh nghiệm trong công việc và qua đó tạo bầu không khí vui tươi, gắn bó giữa nhân viên với tập thể. 1.1.5. Nhân tố kinh tế: - Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế trong và ngoài nước hết sức khó khăn. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, kinh tế Việt Nam vẫn đạt nhiều thành tích đáng khích lệ: kinh tế tiếp tục tăng trưởng 5,03%, lạm phát được kiềm chế ( giảm từ 18,1% năm 2011 xuống còn 6,8% trong năm 2012), mặt bằng lãi suất được hạ xuống ( từ 14% xuống chỉ còn 8%), giá trị đồng tiền VN được củng cố và dự trữ ngoại hối nâng cao, cải thiện các chính sách an sinh xã hội. sự suy giảm tổng cầu, cắt giảm đầu tư và sự phá sản của hàng loạt doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp đã tạo dựng được tên tuổi, thương hiệu. thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán trầm lắng. ngành ngân hàng trải qua một cuộc kiểm tra sức khỏe vô cùng gắt gao và có thể nói là khốc liệt. ván đề nợ xấu tăng cao đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận ngân hàng. Chương trình tái cơ cấu của ngành ngân hàng có thể nói chỉ mới đạt được kết quả bước đầu. trong bối cảnh đó, MB xây dựng phương châm “ tăng trưởng hợp lý, tái cơ cấu, hiệu quả”. Trang 12 Các nhân tố trong nhóm nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của MB: *Tín dụng và vấn đề thanh khoản của hệ thống ngân hàng : Năm 2013 là năm đầy biến động với việc bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động, chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng. Mặc dù đã được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh, xử lý nhưng cũng cho thấy vấn đề quản lý vẫn còn chậm, chưa chủ động trong việc dự đoán tình hình để chỉ đạo, thị trường vàng có những cơn sốt kinh ngạc, mặc dù tỷ suất lợi nhuận đầu tư vào vàng năm qua đạt khoảng 38%. Tuy nhiên, điều này về tổng thể không có lợi cho nền kinh tế, bởi nó không những không tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nó còn góp phần làm méo mó dây chuyền sang các thị trường khác như USD, nhà đất và chứng khoán. Tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền chủ chốt trên thế giới như USD, EURO, JPY, RMB,… liên tục chao đảo dưới tác động của các yếu tố bất định như sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu hay khả năng “khủng hoảng kép”, khủng hoảng nợ của khu vực EURO, … niềm tin vào các đồng tiền trên toàn thế giới bị lung lay, tạo cơ hội cho vàng quay trở lại thống trị. *Đầu cơ và biến động giá cả : Bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động như diễn biến phức tạp của giá dầu mỏ, giá vàng lên xuống thất thường, “cơn sốt” giá lương thực… đã tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu cơ quốc tế. Một số nhà đầu cơ và tập đoàn tài chính đa quốc gia với tài sản hàng nghìn tỷ USD đang thao túng thị trường giao dịch hàng hóa thiết yếu và đầu vào sản xuất quan trọng lần lượt là dầu thô, lương thực và vàng, tiếp đến là tiền tệ và tài sản tài chính của các quốc gia đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng nói chung và MB nói riêng. *Đầu tư nước ngoài: Tăng trưởng về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là các nhân tố chủ chốt thúc đẩy sự tăng trưởng vượt bậc của VN trong các năm qua. Các nguồn vốn từ nước ngoài vào Việt Nam đều qua hệ thống ngân hàng. *Thị trường chứng khoán: Sự vận động lên xuống của các chỉ số chứng khoán cũng như giá các loại cổ phiếu có tác động ngày càng lớn hơn tới đời sống xã hội. Biến động của tỷ giá và lạm phát ảnh hưởng mạnh đến tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Họ có thể chuyển sang hình thức đầu tư khác an toàn hơn, ví dụ: gửi tiền vào ngân hàng… Kết luận: Môi trường vĩ mô ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng MB ở mọi khía cạnh và mọi góc độ. 2. Môi trường vi mô Đánh giá cường độ cạnh tranh ( theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter: 2.1. Tác nhân từ các đối thủ tiềm ẩn: Trang 13 - Nguy cơ từ các ngân hàng ngoại: Theo các cam kết khi gia nhập WTO. Lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ trình bảy năm. Từ năm 2006, Việt Nam đã gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần trong ngành ngân hàng của các định chế tài chính nước ngoài theo cam kết trong Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ. - còn theo các cam kết trong khuôn khổ hiệp định chung về hợp tác thương mại dịch vụ (AFAS) của hiệp hội các nước ASEAN, Việt Nam phải gỡ bỏ hoàn toàn các quy định về khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá trị giao dịch của các ngân hàng nước ngoài từ năm 2008 - Nguy cơ từ các doanh nghiệp trong nước Rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có nguồn gốc nội địa đang được nâng cao lên sau khi chính phủ tạm ngưng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8 năm 2008. Ngoài các quy định về vốn điều lệ, quãng thời gian phải liên tục có lãi, các ngân hàng mới thành lập còn bị giám sát chặt bởi các Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên điều đó sẽ không thể ngăn cản những doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia vào ngành ngân hàng một khi chính phủ cho phép thành lập ngân hàng trở lại. Nhìn vào ngành ngân hàng việt Nam hiện tại trong bối cảnh Việt Nam cũng như thế giới đang bị bao trùm bởi cuộc khủng hoảng kinh tế, rào cản gia nhập khá cao khiến chon nguy cơ xuất hiện ngân hàng mới trong tương lai là khá thấp. Nhưng một khi kinh tế thế giới hồi phục cộng với sự mở cửa của ngành ngân hàng theo các cam kết với WTO và các tổ chức khác thì sự xuất hiện của các ngân hàng mới là một điều gần như chắc chắn. 2.2. Tác nhân từ phía các đối thủ cạnh tranh: - Khủng hoảng kinh tế làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, tác động xấu tới ngành ngân hàng nói chung và MB nói riêng nhưng thị trường Việt Nam chưa được khai phá hết, tiềm năng còn rất lớn. - Ảnh hưởng tạm thởi của cuộc khủng hoảng kinh tế sẽ khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến việc cường độ cạnh tranh sẽ tăng lên. Nhưng khi khủng hoảng kinh tế qua đi, với một thì trường tiềm năng còn lớn như Việt Nam, các ngân hàng sẽ tập trung khai phá thị trường, tìm hiểu khách hàng mới, dẫn đến cường độ cạnh tranh có thể giảm đi. - Cường độ cạnh tranh của các ngân hàng càng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường sẵn có một phân phúc khách hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước họ. Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản mà hiện nay nhiều ngân hàng trong nước đang mắc phải như hạn mức cho vay chứng khoán, nợ xấu trong cho vay bất động sản. Ngoài ra, ngân hàng ngoại còn có không ít lợi thế như hạ tầng dịch vụ hơn hẳn, dịch vụ khách hàng chuyên Trang 14 nghiệp, công nghệ tốt hơn (điển hình là internet banking), khả năng kết nối rộng khắp trên nhiều quốc gia. Để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, MB đã trang bị hệ thống hạ tầng công nghệ, sản phẩm dịch vụ, nhân sự… khá quy mô. Ngoài ra MB còn có lợi thế về mối quan hệ mật thiết với khách hàng sẵn có, MB sẵn sang linh hoạt cho vay với mức ưu đã đối với những khách hàng quan trọng của họ. - Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng: Khách hàng của MB có hai loại đó là khách hàng đi vay vốn và khách hàng đóng vai trò là nhà cung cấp vốn – tức người đi gửi tiền. Đối với khách hàng đóng vai trò cung cấp vốn thì quyền thương lượng khá mạnh bởi sự phát triển và tồn tại của MB luôn dựa trên nguồn vốn huy động được của khách hàng. Mặt khác, với chi phí chuyển đổi thấp, khách hàng gần như không mất mát gì nếu muốn chuyển nguồn vốn của mình ra khỏi ngân hàng và đầu tư vào một nơi khác Tuy nhiên, với khách hàng đi vay vốn thì quyền lực thương lượng lại yếu hơn. Khi vay vốn, khách hàng cẩn phải trình bày các lý do, giấy tờ chứng minh tài chính.. và việc có vay được vốn hay không còn phải phụ thuộc vào quyết định của ngân hàng. NHTMCP Quân đội huy động vốn từ các nhà cung ứng: dân chúng, cổ đông các doanh nghiệp, các ngân hàng khác, các đối tác liên minh chiến lược… và chịu sự tác động trực tiếp từ các nhà cung ứng này. - Quyền lực của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam: NHNN Việt Nam: hệ thống NHTM và NH Quân đội phụ thuộc và bị tác động bởi các chính sách của NHNN thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất và quản lý dự trữ ngoại tệ… ngoài ra do mức độ tập trung ngành của ngân hàng, đặc điểm hàng hóa/dịch vụ và khả năng tích hợp của NH Quân đội mà quyền lực thương lượng lúc này nghiêng về NHTW. Các tổ chức, cá nhân gửi tiền tại ngân hàng mặc dù có vai trò rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của MB nhưng quyền lực thương lượng của họ lại không cao do mức độ tập trung không cao. - Nguy cơ bị thay thế Thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng và chưa được khai phá hết. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không cao lắm do đối tượng khách hàng này cần sự rõ rang cũng như các chứng từ, hóa đơn trong các gói sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thường chuyển sang sử dụng một ngân hàng khác thay vì tìm tới các dịch vụ ngoài ngân hàng. Trang 15 Đối với người tiêu dùng thì lại khác, thói quen sử dụng tiền mặt khiến cho người tiêu dùng Việt Nam thường giữ tiền mặt tại nhà hơn là thông qua ngân hàng. Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn có khá nhiều lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, đầu tư vào chứng khoán, các hình thức bảo hiểm, đầu tư vào kim loại quý hoặc đầu tư vào nhà đất. - MÔI TRƯỜNG NỘI VI Với mục tiêu năm 2015 trở thành một ngân hàng đứng trong top 3 tại Việt Nam và với định vị là ngân hàng thuận tiện đối với khách hàng, MB đang ngày càng nỗ lực và chứng tỏ khả năng của mình trong việc đạt được mục tiêu đề ra. MB đã có một năm thành công với việc hoàn thành phần lớn các chỉ tiêu kế hoạch, và đặc biệt là sự phát triển ổn định với nợ xấu được kiểm soát, không có những lợi ích nhóm liên quan, vượt qua khó khăn về thanh khoản đồng thời tận dụng đượng cơ hội để vươn lên trong nhóm các ngân hàng có cùng quy mô. Với những kết quả đạt được trong năm 2012, có thể nói MB là một trong những ngân hàng tốt nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Điều này được chứng minh qua các con số hoạt động của MB trong năm 2012: Tổng tài sản tăng gần 30% so với mức tăng 2,54% của toàn ngành, vươn lên đứng thứ 2 về tổng tài sản và đứng đầu về dư nợ và huy động trong các NHTMCP có trụ sở tại Hà Nội. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả với lợi nhuận vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đứng thứ 5 trong ngành ngân hàng, nợ xấu được kiểm soát ở mức dưới 2%. Các chương trình chiến lược được triển khai đồng bộ theo tiến độ đề ra nhằm tạo ra những năng lực và lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên tất cả các phân khúc khách hàng. Phân tích các nhân tố của môi trường nội vi Dịch vụ chăm sóc khách hàng: với dịch vụ chăm sóc khách hàng đa dạng và chất lượng dịch vụ tốt, MB đã thu được nhiều lợi ích đáng kể như: Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng Thắt chặt hơn trong mối quan hệ với khách hàng, làm khách hàng gắn bó hơn với thương hiệu của ngân hàng. Nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ của ngân hàng, thông qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trang 16 Uy tín của ngân hàng: là sự đảm bảo an toàn và làm gia tăng cho tài chính của khách hàng, yếu tố này là chìa khóa thành công MB doanh nghiệp đã tận dụng tốt các cơ hội thị trường và né tránh tốt các thách thức. 2.3. Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS): - Hoạt động huy động vốn: Với lợi thế là một ngân hàng TMCP lớn và có tên tuổi, hoạt động huy động vốn của MB qua các năm 2008, 2009, 2010 vẫn đạt được kết quả tương đối khả quan mặc dù đây đều là các năm diễn ra khủng hoảng tài chính và cạnh tranh giữa các ngân hàng vô cùng gay gắt. khả năng huy động vốn cao và ổn định đã giúp MB kiểm soát tốt rủi ro thanh khoản trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới hiện nay. MB huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua nhiều kênh khác nhau. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thông qua mạng lưới bán hàng quản lý và hỗ trợ theo trục dọc từ các khối CIB ( doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính) , SME và khách hàng cá nhân đã đem lại hiệu quả. Các hình thức huy động vốn của MB rất đa dạng, linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu gửi tiền của khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. - Đánh giá các nguồn lực, năng lực: MB đang phát triển theo hướng trở thành mô hình tập đoàn tài chính có khả năng đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về tài chính trên thị trường với các công ty thành viên hoạt động hiệu quả. Từ sau khi thành lập cho đến nay, MB bank vươn lên là 1 trong 10 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất Việt Nam. MB đang triển khai mạnh mẽ chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015 với 22 sáng kiến chiến lược trọng tâm, trong đó năm 2013 chính là năm bản lề có ý nghĩa quan trọng trong việc thực thi đồng bộ các giải pháp chiến lược vào mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo nền tảng vững chắc cho MB phát triển. MB bank được sự tín nhiệm của khách hàng, nhiều người đã chọn MB bank là nơi tin cậy để gửi tiền, vay tiền, sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Đạt được hầu hết các chỉ tiêu đã đề ra trong năm 2013. - Nhận dạng năng lực cạnh tranh cốt lõi: Có thể thấy năng lực cạnh tranh cốt lõi của MB là: Năng lực về tài chính: với khả năng huy động vốn tốt, là một trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng Năng lực công nghệ: MBbank đã tập trung đầu tư xây dựng được nhiều hệ thống công nghệ về quản lý thông tin (MIS) và xử lý dữ liệu thông minh (datawarehouse), hệ thống Trang 17 dự phòng về công nghệ thông tin (back- up system)…nhằm phát triển các sản phẩm ngân hàng bán buôn và bán lẻ, sản phẩm ngân hàng điện tử Năng lực thương hiệu: MBbank đã đạt được nhiều danh hiệu và giải thưởng như: Huân chương lao động hạng 3 (2009). Được xếp trong số 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009. MÔ HÌNH SWOT STRONG Năng lực tài chính tốt MBbank là một trong 5 ngân hàng TMCP có tổng tài sản, lợi nhuận cao và là một trong 3 ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt 29,02%, tỷ lệ nợ xấu thấp là 1,26%. Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010, MBbank đạt tổng tài sản 109,623 tỷ đồng, tăng 58,9% so với năm 2009, lợi nhuận trước thuế đạt 2288 tỷ đồng vượt 14% so với kế hoạch và tăng 52% so với năm 2009. - Bên cạnh đó MBbank cũng đã mở chi nhánh đầu tiên tại Lào, nâng tổng số điểm giao dịch lên 140 năm 2010. - Năm 2011, MBbank đặt mục tiêu tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế từ 14% đến 37% so với năm 2010. Đặc biệt một số chỉ tiêu ở mức khá cao, như vốn điều lệ đạt 10000 tỷ đồng (tăng 37% so với năm 2010); tổng tài sản riêng ngân hàng đạt 147000 tỷ đồng (tăng 36%); lợi nhuận trước thuế đạt 2915 tỷ đồng (tăng 24%). Kết thúc quý I năm 2011 MBbank đã hoàn thành các chỉ tiêu theo tiến độ 25- 29% dư nợ tín dụng tăng 6%, cho vay chi phí sản xuất tăng 17%. Nhân sự có số lượng lớn, chất lượng cao Với chính sách đào tạo linh hoạt và điểm nhấn trong chiến lược nhân sự là tập trung phát triển con người, MBbank đã tạo nên một đội ngũ cán bộ tài năng qua nhiều thế hệ. Dù bạn là nhân viên mới hay sinh viên thực tập đều có cơ hội trở thành ”điểm sáng” tại MBbank. Chính vì vậy ngày càng có nhiều thành viên gia nhập gia đình WEAK Dư nợ tín dụng cao Hệ thống thông tin chưa phát triển so với thế giới Vị thế trên thị trường quốc tế Khả năng giữ chân nhân viên Công tác quản lý và điều hành còn gặp nhiều khó khăn Trang 18 MBbank bởi kiến thức và cơ hội MBbank đem lại không chỉ bó hẹp ở chính sách đãi ngộ, thu hút thuần túy mà quan trọng hơn là bạn được làm việc với những đồng sự có cùng một niềm đam mê. Đó chính là yếu tố để tạo nên thành công. Không ngừng nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là chất lượng cán bộ nhân viên ngân hàng, MBbank đã tiến hành xây dựng trang web đào tạo trực tuyến. Trong đó năm 2010, đã tổ chức được khoảng 275 khóa đào tạo bao gồm: 182 khóa đào tạo nghiệp vụ, 72 khóa đào tạo kỹ năng, 21 khóa đào tạo tại nước ngoài. Thương hiệu lớn, uy tín Nhận được nhiều giải thưởng lớn như: Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007, giải thưởng trí tuệ năm 2008, giải thưởng Top 100 thương hiệu Việt Nam, giải thương hiệu mạnh 2010.. chất lượng chuyên môn cao MBbank đã xây dựng được một thương hiệu vững chắc trong lòng khách hàng. Luôn giữ vững phương châm hoạt động “vững vàng – tin cậy”, bên cạnh gắn bó với khối khách hàng truyền thống, Hệ thống phân phối lớn Áp dụng rộng rãi kĩ thuật hiện đại để có thể mở các điểm giao dịch ảo, giao dịch trực tuyến nhằm mở rộng các kênh phân phối, thu hút khách hàng chi phí thấp (điểm ATM, internet banking, telephone banking…). Hiện nay MBbank có 118 điểm giao dịch trên toàn quốc, hơn 250 máy ATM và khaongr 1100 POS. Có kênh giao dịch internet eMB: https://ebanking.mbbank.com.vn Kênh giao dịch qua điện thoại di động: dịch vụ liên kết với Viettel- Bankplus Nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại OPPORTUNITY THREAT Trang 19 Ngân hàng tăng trưởng mạnh Mở rộng hệ thống ra nước ngoài Thương mại điện tử ở việt nam đang phát triển Khôi phục kinh tế sau khủng hoảng Cường độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng cao Rủi ra hoạt động thẻ Lạm phát ở Việt Nam cao Những biện pháp điểu chỉnh của nhà nước Qua nhiều thách thức, MB từ số vốn 20 tỷ đồng, với 25 cán bộ, nhân viên hoạt động trong một chi nhánh duy nhất, sau hơn 19 năm đã nhanh chóng vươn lên vị trí là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam có vốn điều lệ đạt 11.625 tỷ đồng và gần 7000 nhân sự đang làm việc trong hơn 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, 2 chi nhánh tại Lào, Cam-pu-chia; đồng thời đang phát triển theo hướng trở thành mô hình tập đoàn tài chính có khả năng đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về tài chính trên thị trường với các công ty thành viên hoạt động hiệu quả. Trang 20