Nộp thuế tndn cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc năm 2024
Chi nhánh công ty nước ngoài có nghĩa vụ thực hiện chế độ thuế, kế toán theo quy định của Việt Nam. Theo đó, chi nhánh công ty nước ngoài có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không? Show
1. Chi nhánh công ty nước ngoài có phải nộp thuế TNDN?Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu nhập chịu thuế, cụ thể gồm những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, trong đó có: 1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: Như vậy, chi nhánh của công ty nước ngoài tại Việt Nam là đối tượng phải nộp thuế TNDN theo quy định. Chi nhánh công ty nước có phải nộp thuế TNDN không? (Ảnh minh họa)2. Trách nhiệm khai thuế TNDN của chi nhánh công ty nước ngoàiTheo khoản 1 Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC, trách nhiệm khai thuế thu nhập doanh nghiệp của chi nhánh như sau: - Chi nhánh hạch toán độc lập: Nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh tại chi nhánh cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh. - Chi nhánh hạch toán phụ thuộc: Không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN. Khi doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế TNDN của doanh nghiệp thì có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh của chi nhánh. - Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là cơ sở sản xuất (gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính: Doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh ở trụ sở chính và nơi có chi nhánh sản xuất hạch toán phụ thuộc. 3. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệpCăn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC, thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế TNDN được tính theo công thức: Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN Trong đó,
- Thuế suất 20%: Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam. - Thuế suất 32% - 50%: Áp dụng đối với doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam. - Thuế suất 50%: Áp dụng đối với doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như: bạch kim, vàng, bạc, thiếc…Thuế thu nhập doanh nghiệp = (Thu nhập tính thuế – các khoản trích lập KH&KT ) x thuế suất. Chi nhánh công ty (Chi nhánh) có nghĩa vụ thực hiện chế độ thuế, kế toán theo quy định của Việt Nam. Chi nhánh là gì? Theo Khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020: "Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp." Do đó, Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân. Khi đăng ký hoạt động Chi nhánh, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức hạch toán, gồm: Hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc. Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu nhập chịu thuế, cụ thể gồm những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, trong đó có: 1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: Như vậy, Chi nhánh là đối tượng phải nộp thuế TNDN theo quy định. Trách nhiệm khai thuế TNDN của Chi nhánh Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC, trách nhiệm khai thuế TNDN của Chi nhánh như sau:
Cách tính thuế TNDN Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC, thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau: ⇒ Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) thì thuế TNDN được tính theo công thức: ⇒ Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN ♦ Trong đó:
Kê khai, quyết toán và nộp thuế TNDN1. Kê khai và quyết toán thuế TNDN Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp:
Tuy nhiên doanh nghiệp phải tạm nộp thuế TNDN hàng quý.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế TNDN: – Tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc chi cục Thuế). – Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế tại địa phương có trụ sở chính (khai tập trung cả phần phát sinh tại đơn vị phụ thuộc). 3. Nộp thuế TNDN: » Nơi nộp thuế TNDN:
» Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý. » Thời hạn nộp thuế TNDN:
Chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tình kê khai thuế GTGT như thế nào?2. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh kê khai nộp thuế GTGT như thế nào? Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh với trụ sở chính thì sẽ kê khai và nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế của chi nhánh. Chi nhánh khác tình hạch toán phụ thuộc nộp thuế môn bài ở đâu?Nơi tiếp nhận tờ khai lệ phí môn bài của chi nhánh hạch toán độc lập khác tỉnh là cơ quan thuế trực tiếp quản lý chi nhánh đó. Chi nhánh phụ thuộc là gì?2. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là gì? Là chi nhánh có đơn vị kế toán phụ thuộc vào công ty chủ quản. Chi nhánh có trách nhiệm chuyển số liệu, chuyển chứng từ doanh thu và chi phí về công ty chủ quản để cuối năm hạch toán chung với báo cáo tài chính. Địa điểm kinh doanh thì nộp thuế ở đâu?[1] Địa điểm kinh doanh hạch toán tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp thì doanh nghiệp nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP) và phân bổ số thuế phải nộp như thuế TNCN, thuế GTGT, thuế TNDN ... |