Vay the chấp ngân hàng không có khả năng trả

Chào anh chị. Vợ chồng em vay tín chấp ngân hàng 150 triệu để làm ăn với lãi suất 0.83%/tháng, trong thời hạn 3 năm. Vợ chồng em đã trả gốc và lãi hàng tháng được 17 tháng, nay tiền nợ gốc còn gần 80 triệu, do làm ăn không có lãi mà con em nhập viện điều trị bệnh trong thời gian dài nên nay vợ chồng em không còn khả năng trả nợ, cũng không có tài sản gì giá trị. Phía ngân hàng đã khởi kiện chồng em (vì chồng em là người đứng tên để vay), tòa án đã có thông báo triệu tập. Xin hỏi nếu hiện giờ vợ chồng em không trả được nợ thì phải làm gì? Chồng em có bị đi tù không? Nếu có thì bị đi tù bao lâu?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến cho TƯ VẤN NHƯ Ý. Chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Theo Bộ luật Dân sự 2015 Điều 466 Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.”

Theo quy định trên, vợ chồng bạn là bên vay tài sản thì khi đến hạn phải có nghĩa vụ trả đủ tiền như đã thỏa thuận với bên cho vay. Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn có vay tín chấp của ngân hàng số tiền 150 triệu đồng và đã trả được một phần nợ gốc và lãi, nhưng đến nay tiền nợ gốc còn gần 80 triệu thì khi đến hạn vợ chồng bạn không có khả năng chi trả, như vậy vợ chồng bạn đã không thực hiện đúng hợp đồng, không trả tiền và lãi suất đúng hạn thì bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa để yêu cầu vợ chồng bạn phải thực hiện đúng hợp đồng đã giao kết.

Việc vợ chồng bạn có bị truy cứu tách nhiệm hình sự hay không thì căn cứ vào quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, nếu vợ chồng bạn không có thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hay sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp thì sẽ không đủ dấu hiệu để cấu thành tội phạm, do đó sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (không bị phạt tù). Vợ chồng bạn vay tiền sử dụng vào mục đích hợp pháp, cũng không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản. Như vậy, nếu vợ chồng bạn chứng minh được vợ chồng bạn không còn tài sản và không có khả năng trả nợ thì việc không trả được nợ của vợ chồng bạn không đủ yếu tố cấu thành tội phạm.”

Tuy nhiên, vợ chồng bạn có trách nhiệm trả nợ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015. Bạn nên đề nghị gia hạn thời gian trả nợ và thỏa thuận với bên vay để có thể trả nợ, hai bên thỏa thuận được thì phía ngân hàng có thể rút đơn khởi kiện. Nếu không thỏa thuận được thì vợ chồng bạn đến Tòa án có thẩm quyền theo như thông báo và trình bày nguyện vọng, đề nghị Tòa án giải quyết.

Trên đây là thông tin TƯ VẤN NHƯ Ý  tư vấn về việc vấn đề của bạn thắc mắc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn về thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thuế - kế toán và giấy phép hoạt động, bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua:

        Facebook: www.facebook.com/nhuylawfirm

        Hotline: (028) 2202.89.89 hoặc 0914.39.47.96

        Email: 

     

 Tác giả bài viết: Ngự Châu

Pháp luật dân sự hiện hành quy định như thế nào về hợp đồng vay tài sản? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản quy định ra sao? Trường hợp bên đi vay không có khả năng thanh toán thì giải quyết như thế nào? Bên đi vay có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

1. Luật sư tư vấn về hợp đồng vay

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Quan hệ vay tài sản là một lọai quan hệ dân sự diễn ra phổ biến trong đời sống xã hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước cho phép các cá nhân tổ chức được tự do kinh doanh, mua bán, không hạn chế về vốn và quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, tranh chấp về hợp đồng vay như không hoàn trả, trả chậm, lãi suất…diễn ra ngày một nhiều hơn. Vì vậy, không ít người thắc mắc pháp luật quy định như thế nào về hợp đồng vay, nếu bên đi vay mất khả năng thanh toán thì xử lý như thế nào?

Trường hợp bạn cũng đang gặp những vướng mắc như trên thì bạn có thể liên hệ đến Luật Minh Gia bằng hình thức gửi câu hỏi qua email hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo nội dung mà Luật Minh Gia phân tích dưới đây về việc vay ngân hàng mà mất khả năng thanh toán thì xử lý như thế nào?

2. Vay ngân hàng mà mất khả năng thanh toán thì xử lý như thế nào?

Câu hỏi: Nhờ luật sư tư vấn trường hợp mất khả năng thanh toán nợ ngân hàng như sau: Năm nay em 28 tuổi. Trước khi em bị tai nạn lao động, Em có vay ngan hàng với so tiền 60.000.000đ và một thẻ tín dụng 30.000.000 đ. sau này em không có khả năng chi trả, em ngừng đóng tiền cho ngân hàng, trong khoảng thời gian em ngừng đong tiền, em bị tai nạn lao động trong công ty với thương tích bệnh tật là 62%. 

Vậy cho em hỏi sau này em sẽ bị bên ngân hàng kiện ra tòa về tội tố tụng hình sự,chiếm đoạt lừa đảo phải ko. Sau này em vẫn phải đóng tiền cho ngân hàng phải không ạ? Hay trường hợp của em có được miễn gì không ạ? Sau này em vẫn còn hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng không, hay khi em bị thưa kiện ra tòa về tội danh trên thì bên bảo hiểm sẽ không chi trả tiền tai nạn lao động hàng tháng cho em nữa. Hiện tại thì em vẫn được hưởng chế độ tai nạn lao động hàng tháng.mong anh chị cho em lời khuyên và chỉ giúp em phải làm thế nào để em vẫn được hưởng chế độ hàng tháng về sau này. 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, vấn đề bạn có bị Ngân hàng khởi kiện về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“ 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

...

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng”.

Việc ngân hàng có khởi kiện bạn ra Tòa án về tội lạm dụng tín  nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không phụ thuộc vào ý chí của họ. Tuy nhiên, bạn chỉ bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu thỏa mãn các cấu thành tội phạm được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự.

Thứ hai, vấn đề trả tiền cho ngân hàng

Pháp luật quy định nghĩa vụ của bên vay theo Điều 466 Bộ luật dân sự 2015:

“ 1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Khi bạn không có khả năng trả ngay nợ lãi cho ngân hàng thì bạn có thể xin gia hạn thời hạn chậm trả nhưng phải được phía ngân hàng đồng ý. Nếu quá thời hạn gia hạn này mà bạn vẫn không trả được số nợ của mình thì ngoài việc bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ  gốc bạn còn trả một khoản lãi theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, trong trường hợp bạn hoàn toàn không có khả năng thanh toán hết số nợ ngân hàng thì bạn có thể bị cưỡng chế thi hành án theo Điều 71 Văn bản hợp nhất 12/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thi hành án dân sự.

“1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định’’

Nếu hết thời hạn gia hạn nghĩa vụ trả nợ mà bạn vẫn không thể trả nợ, phía ngân hàng hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp, cưỡng chế thi hành án. Khi đó, mọi tài sản thuộc quyền sở hữu của bạn sẽ có thể bị đem ra xử lý để thanh toán nợ.

Thứ ba, vấn đề bạn có còn được hưởng trợ cấp hàng tháng không khi nếu bị Ngân hàng khởi kiện

Bạn sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và không phụ thuộc vào việc ngân hàng khởi kiện hay không.

>> Luật sư tư vấn thắc mắc về vay nợ Dân sự, gọi: 1900.6169

-------------

Câu hỏi thứ 2 - Tư vấn về việc xử lý tài sản cầm cố

Em nhờ luật sư tư vấn cho em vấn đề này với ạ. E có đi làm cho 1 người anh chủ cửa hàng ạ, trong thời gian em làm có 1 người làm cùng em bị khó khăn về tiền bạc nhưng ông chủ lại không có ở nhà. Ông đó điện thoại nhờ em cầm xe cho người kia mượn tiền, tuy nhiên xe em không phải chính chủ và em cũng không có chứng minh để đứng ra cầm. Sau đó ông chủ của em điện cho cửa hàng cầm đồ là ông đó cầm và nhờ chủ tiệm cầm đồ cầm xe không có chứng minh và chủ tiệm cầm đồ đồng ý. Tuy nhiên từ khi cầm tới nay đã tới ngày thanh lý xe nhưng ông chủ của em lại không chịu lấy xe cho em. Vậy em xin hỏi luật sư có cách nào để em lấy lai được xe không ạ. Em cầm xe 10tr, trị giá xe là 33tr. Và hiện tại em đã nghĩ làm ở đó rồi ạ. Xin nhờ luật sư tư vấn cho em với ạ. Em xin cảm ơn ạ!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

…”

Ngoài ra, tại Điều 314 BLDs quy định:

“Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố

1. Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.

2. Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

…”

Như vậy, theo quy định trên thì việc bạn có vay tiền theo hình thức cầm cố tài sản thì bạn sẽ phải có nghĩa vụ trả tiền khi đến hạn, nếu không thanh toán đúng hạn thì bên nhận cầm cố tài sản có quyền xử lý tài sản cầm cố đó.