phụ thuộc vào nhiều yếu tố như CS của Dn trong mỗi thời kỳ, gtri Sp cao haythấp...-Chiết khấu thanh toán: là biện pháp khuyến khích k/hàng trả tiền sớm bằng cáchthực hiện vc giảm giá đối vs các trg hợp mua hàng trả tiền trc thời hạn.-Thời hạn bán chịu (thời hạn TD): là quy định về độ dài thời gian của các khoảnTD.Chiết khấu thanh toán và thời gian bán chịu chỉ rõ hình thức của khoản TD. Chẳnghạn, 1 thương vụ mua bán có quy định "2/10 net 30". Điều đó có nghĩa là Dn ápdụng tỷ lệ chiết khấu 2% nếu hóa đơn bán hàng đc thanh toán trong vòng 10 ngàykể từ ngày giao hàng. Mặt khác, số tiền hàng phải đc thanh toán trong vòng 30ngày, nếu ko đúng hạn sẽ phải chịu lãi suất phạt(ls quá hạn).- Chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về cách thức thu tiền 1 lần hay nhiềulần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối các khoản TD quá hạn.* Các yếu tố tác động đến CSTDCó nhiều yếu tố tá động đến CSTD của DN. Sau đây là vài yếu tố cơ bản:-Điều kiện của DnĐặc điểm về sp, ngành nghề kinh doanh về tiềm lực tài chính là những yếu tố tácđộng trực tiếp đến cstd của Dn. Dn có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, spcó thời gian sử dụng lâu bền thường cho phép mở rộng cstc hơn các dn ít vốn, spdễ hư hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những dn sxkd có tính thời vụ,trong thời kỳ sp của dn có nhu cầu tiêu thụ lớn cần khuyến khích tiêu thụ để thuhồi vốn.-Điều kiện của khách hàngĐiều kiện của k/hàng đc đánh giá đựa vào các phán đoán sau:1. Vốn hay sức mạnh tài chính(capital) là thước đo về tình hình tài chính của 1 Dn,nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này đc xđinh dựa vào quy mô vốnCSH, tổng gtri tài sản của Dn, khả năng sinh lợi từ hoạt động kd. 2. Khả năng thanh toán (capacity): đc đánh giá qua các hệ số thanh toán chung, hệsố thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay...của khách hàng.3. Tư cách tín dụng (character): Là thái độ tư giác đối vs vc thanh toán nợ củakhách hàng. Yếu tố này đc coi là rất quan trọng vì mỗi 1 giao dịch TD đc ngầmhiểu là 1 sự hứa hẹn thanh toán.4. Vật thế chấp (collateral): là tài sản của khách hàng dùng đảm bảo cho món nợcủa mình.5. Điều kiện kinh tế (condition): là sự pt của nền kinh tế nói chung và mức độ pháttriển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến vc thanh toán khách hàngđối với món nợ.Thông tin về khách hàng có thể thu nhập đc thông qua vc điều tra tực tiếp nhưphân tích báo cáo tc của khách hàng, phóng vấn trực tiếp, phân tích thông tin thuthập từ nhà cung cấp trc đó, đến thăm khách hàng. Đồng htoiw, có thể thu thậpthông tin từ các trung tâm xử lý dữ liệu về vị thế TD của các Dn.Kết quả điều tra là căn cứ quan trọng để xdinh cstd đối vs khách hàng. Nếu kháchhàng có tiềm lực tài chính hạn chế, uy tín (hay tư cách tín dụng) thập ko thể thựchiện 1 cstd nới lỏng như những khách hàng có tiềm lực tc mạnh, luôn giữ chữ tíntrong quan hệ thanh toán.- Lợi ích kinh tế đạt đc khi thực hiện cstdĐể đánh giá lợi ích kinh tế đạt đc khi thực hiện cstc, dn cần dự báo, tính toán cácthông số sau:+ Số lượng và giá bán sp, hàng hóa, dv dự kiến tiêu thụ. Thông thường, doanh thusẽ có xu hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn TD đc nới lỏng, tỷ lệ chiết khấu tăng,thời gian bán chịu dài và phương thức thu tiền bớt gắt gao.+ Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ: chi phí quản lý nợ phải thu, chi phíthu nợ, chi phí rủi ro+ So sánh lợi nhuận gộp do doanh số bán tăng lên với những chi phí tăng thêm dosự thay đổi của cstd gây ra Việc thiết lập CSTd có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kd của dn. Bởi vì, nếu cáctiêu chuẩn tc quá cao có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng, do đó làm giảmlợi nhuận. Ngược lại, nếu tiêu chuẩn tín dụng quá thấp có thể làm tăng doanh sốbán nhưng đồng thời cũng làm cho rủi ro tín dụng tăng, gia tăng các khoản nợ khóđòi, chi phí thu tiền cũng tăng lên.Câu 4: Các loại rủi ro trong bán chịu hàng hóa? Biện pháp phòng ngừa rủi rovà xử lý đối với khoản phải thu khó đòi đó.* Các rủi ro trong bán chịu hàng hóa:+ Rủi ro do ko thu hồi đc nợ (RR tín dụng)+ Nhóm 1, nợ loại A (nợ có độ tin cậy cao hay nợ đủ tiêu chuẩn): thường bao gồmcác khoản nợ trong hạn mà dn đánh giá có đủ khả năng thu hồi đúng hạn. Cáckhách nợ này thường là những dn vững chắc về tài chính, về tổ chức, uy tín vàthương hiệu.+ Nhóm 2, nợ loại B (nợ có rủi ro thấp hay nợ cần chú ý): thường bao gồm cáckhoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Cáckhách nợ này thường là những dn có tình hình tc khá tốt, khách nợ truyền thống, cóđộ tin cậy.+ Nhóm 3, Nợ loại C (nợ quá hạn có thể thu hồi đc hay nợ dưới tiêu chuẩn): thgbgom các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lạithời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại, Các khách nợ nàythg là những dn có tình hình tc ko ổn định, hiện tại có khó khăn nhưng có triểnvọng pt hoặc cải thiện.+ Nhóm 4, Nợ loại D ( Nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi hay nợnghi ngờ): thg bgom các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoảnnợ đã cơ cậu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.Các khách nợ này thg là những dn có tình hình tc xấu, ko có triển vọng rõ rànghoặc khách nợ cố ý ko thanh toán nợ.+ Nhóm 5, Nợ loại E ( Nợ ko thể thu hồi đc hay nợ có khả năng mất vốn): thgbgom các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cậu lại. Các khách nợ này thg lànhững dn phá sản hoặc cbi phá sản ko có khả năng trả nợ hoặc ko tồn tại.- Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi xuất....* Phòng ngừa rủi roKhi Dn nới lỏng cstd thường góp phần làm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanhthu nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, phòng ngừa rủi ro đối vớikhoản phải thu là nhu cầu cần thiết đối với mọi dn để ổn định tình hình tài chính,tăng hiệu quả của cstd. Rủi ro đối với khoản phải thu thường bao gồm:- Rủi ro do ko thu hồi đc nợ (RR tín dụng)- Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi xuất....Để phòng ngừa thực tế phát sinh khoản phải thu khó đòi, ngoài vc phải tìm hiểu kỹkhách hàng để xđịnh giới hạn tín dụng như đã nêu trên cần phải lập vào kq phânloại nợ phải thu dn cần phải lập dự phòng đối với khoản phải thu khó đòi, Việc lậpdự phòng có thể cđịnh theo tỷ lệ % nhất định trên từng loại khoản phải thu, hoặctheo khách nợ đáng ngờ. Cách thức này giúp dn có thể chủ động đối phó khi rủi roxảy ra.Ở Vn hiện nay, theo quy định quản lý TCDN hiện hành, căn cứ để ghi nhận khoảnnợ phải thu khó đòi là những khoản nợ đã quá hạn từ 2 năm trở lên, dn đã đòinhiều lần nhưng vẫn chưa thu hồi đc nợ, hoặc những khoản nợ chưa quá hạn 2 nămnhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản. Mức lập dự phòng kođc vượt quá 20% tổng số nợ phải thu của dn tại thời điểm 31/12 hàng năm và đảmbảo dn ko bị lỗ.Đối với các rủi ro do tác động của tỷ giá, lãi suất có thể lựa chọn các nghiệp vụ kdtrên thị trg ngoại hối và thị trg tiền tệ như: nghiệp vụ kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổitiền tệ và lãi suất, lựa chọn loại tiền vay...* Xử lý đối với khoản phải thu khó đòiTrên cơ sở phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ(khách quan và chủ quan), dn phải có các giải pháp thích hợp để nhanh chóng thu