Bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 23, 24

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 3: Dàn nhạc mùa hè trang 23, 24 chi tiết VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 3: Dàn nhạc mùa hè

Video giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 23, 24 Bài 3: Dàn nhạc mùa hè - Chân trời sáng tạo

Câu 1 trang 23 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2

Tô màu vào đám mây chưa từ ngữ không cùng nhóm.

Bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 23, 24

Trả lời

Nhóm: trắng tinh, tím biếc, xanh lơ, lạnh ngắt, vàng hoe, xám xịt.

-> Từ ngữ không cùng nhóm: lạnh ngắt.

Nhóm: nóng nực, ấm áp, rét mướt, nâu đất, mát rượi, giá buốt.

-> Từ ngữ không cùng nhóm: nâu đất.

Câu 2 trang 24 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 

Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm có trong 2 khổ thơ sau:

            Giọt nắng của mùa thu

            Trong veo màu ngọc bích

             Nắng tan vào bông cúc

             Làm vàng cả mùa thu.

Giọt nắng của mùa đông

Say sưa ngủ ngoài đồng

Cho cây bắp cải nhỏ

Mở mắt tròn bâng khuâng.

Vương Triều Hải          

Trả lời

            Giọt nắng của mùa thu

            Trong veo màu ngọc bích

             Nắng tan vào bông cúc

             Làm vàng cả mùa thu.

Giọt nắng của mùa đông

Say sưa ngủ ngoài đồng

Cho cây bắp cải nhỏ

Mở mắt tròn bâng khuâng.

Vương Triều Hải          

Câu 3 trang 24 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2  

Ngắt đoạn văn sau thành 5 câu rồi viết lại cho đúng chính tả.

              Mùa mưa và mùa khô ở Sài Gòn khá rõ rệt mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 những tháng còn lại là mùa khô mùa mưa trời mát mẻ mùa khô nắng vàng rực rỡ suốt cả ngày. 

                                                                                                    Cẩm Tú

Trả lời

Mùa mưa và mùa khô ở Sài Gòn khá rõ rệtMùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11Những tháng còn lại là mùa khôMùa mưa trời mát mẻMùa khô nắng vàng rực rỡ suốt cả ngày

Luyện từ và câu: Câu kể Ai thế nào – Luyện từ và câu: Câu kể Ai thế nào trang 23 SGK Tiếng Việt 4 tập 2. Câu 1. Đọc đoạn văn đã cho. Câu 2. Tìm các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật trong các câu ở trong đoạn văn trên. Đó chính là các từ (có in nghiêng)Câu 3. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ vừa tìm được.

Câu 1. Đọc đoạn văn đã cho.

Câu 2. Tìm các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật trong các câu ở trong đoạn văn trên. Đó chính là các từ (có in nghiêng):

–     Cây cối xanh um.

–     Nhà cửa thưa thớt.

–     Chúng thật hiền lành.

–     Anh trễ và thật khỏe mạnh.

Câu 3. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ vừa tìm được.

Các câu hỏi cần đặt:

– Cây cối thế nào?

–  Nhà cửa thế nào?

–  Chúng thế nào?

–   Anh thế nào?

Câu 4. Tìm những từ ngữ chỉ các sự vật được miêu tả trong mỗi câu:

Đó là các từ: Cây cối, Nhà cửa; Chúng, Anh.

Câu 5. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ vừa tìm được:

Câu hỏi cần đặt:

– Cái gì xanh um?

–   Cái gì thưa thớt?

Quảng cáo

–  Các con gì thật hiền lành?

–   Ai trẻ và thật khỏe mạnh?

II. LUYỆN TẬP

Câu 1. Đọc và trả lời các câu hỏi:

a)    Tìm các câu kể “Ai thế nào?” trong đoạn văn trên.

Đó là các câu:

– Rồi những người con cũng lớn lên và lần lượt lên đường.

–     Căn nhà trống vắng.

–    Anh Khoa hồn nhiên, xởi lởi.

–     Anh Đức lầm lì, ít nói

–     Còn anh Tịnh thì đĩnh đạc, chu đáo.

b) Xác định chủ ngữ trong các câu vừa tìm:

Các câu trên có chủ ngữ là: Rồi những người con; Căn nhà; Anh Khoa , Anh Đức; Anh Tịnh

c) Xác định vị ngữ của các câu trên.

Các câu trên có vị ngữ là: lần lượt lên đường. trống vắng. hồn nhiên, xởi lởi. lầm lì, ít nói.     thì đĩnh đạc, chu đáo.

Câu 2. Kể về các bạn trong tổ em, trong đó có các câu kể “Ai thế nào?”

Bài kể: Tổ em gồm mười bạn. Bạn Nam là tổ trưởng, tính tình hoạt bát, năng nổ. Trí là tổ phó, bạn chậm rãi và chín chắn. Bá và Hưng rất hiền lành. Còn Hải thì lém lỉnh nhất tổ. Năm cô gái thì cô nào cũng nói nhiều, lúc nào cũng chuyện trò ríu rít như bầy chim sẻ. Tuy mỗi người mỗi tính cách, nhưng tất cả chúng em đều chăm chỉ học hành nên luôn được cô khen.

Đọc lại ba bài văn tả cây cối mới học (Sầu riêng, Bãi ngô, Cây gạo) và nhận xét :

a) Tác giả mỗi bài văn quan sát cây theo trình tự như thế nào ? Đánh dấu X vào ô trống ý em lựa chọn.

Đang xem: Vở bài tập tiếng việt lớp 4 tập 2 trang 22 23 24

Tên bài

Trình tự quan sát

Từng bộ phận của cây

Từng thời kì phát triển của cây

Sầu riêng

Bãi ngô

Cây gạo

b) Các tác giả quan sát cây bằng những giác quan nào?

(Sầu riêng) :

c) Viết lại những hình ảnh so sánh và nhân hoá mà em thích trong các đoạn văn trên. Theo em, các hình ảnh so sánh và nhân hoá này có tác dụng gì ?

d) Trong ba bài văn trên, bài nào miêu tả một loài cây, bài nào miêu tả một cây cụ thể ?

e) Theo em, miêu tả một loài cây có điểm gì giống và điểm gì khác với miêu tả một cây cụ thể ?

– Giống ………………………………. 

– Khác ………………………………..

Gợi ý:

a. Em xét xem mỗi bài văn đó đã miêu tả cây cối theo trình tự nào trong hai trình tự sau:

– Tả từng bộ phận của cây. 

– Tả từng thời kì phát triển của cây.

b. Em làm theo yêu cầu của bài tập.

c. 

– So sánh là đối chiếu sự vật này với sự vật kia có nét tương đồng. Có sử dụng các từ so sánh như: như, là, như là, tựa, tựa như,…

– Nhân hoá là gọi hoặc tả các sự vật bằng các từ ngữ vốn chỉ được dùng để gọi hoặc tả con người.

d. Em làm theo yêu cầu của bài tập.

e. Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Trả lời:

a) Tác giả mỗi bài văn quan sát cây theo trình tự như thế nào? Ghi dấu X vào ô trống ý em lựa chọn.

Tên bài

Trình tự quan sát

Từng bộ phận của cây

Từng thời kì phát triển của cây

Sầu riêng

X

Bãi ngô

X

Cây gạo

X (Từng thời kì phát triển của bông gạo)

b) Các tác giả quan sát cây bằng những giác quan nào?

– Thị giác(mắt)

(Bãi ngô): Cây, lá, búp, hoa, bắp ngô, bướm trắng, bướm vàng

(Cây gạo): cây, cành, hoa, quả gạo, chim chóc

(Sầu riêng): hoa, trái, dáng, thân, cành lá

– Khứu giác (mũi)

(Sầu riêng): hương thơm của trái rầu riêng

– Vị giác (lưỡi)

(Sầu riêng): vị ngọt của trái sầu riêng

– Thính giác (tai)

(Cây gạo): tiếng chim hót (Bãi ngô) tiếng tu hú

c) Viết lại những hình ảnh so sánh và nhân hóa mà em thích trong các đoạn văn trên. Theo em, các hình ảnh so sánh và nhân hóa này có tác dụng gì ?

Bài “sầu riêng”

– So sánh :

+ Hoa sầu riêng ngan ngát như hương cau, hương bưởi.

+ Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con.

+ Trái lủng lẳng dưới cành trông như tổ kiến.

Bài “Bãi ngô ”

– So sánh :

+ Cây ngô lúc nhỏ lấm tấm như mạ non.

+ Búp nhu kết bằng nhung và phấn.

+ Hoa ngô xơ xác như cỏ may.

– Nhân hóa :

+ Búp ngô non núp trong cuống lá.

+ Bắp ngô chờ tay người đến bẻ.

Xem thêm: Để Học Tốt Tin Học Lớp 12, Giải Bài Tập Sách Bài Tập Tin Học 12 Bài 1

Bài “Cây gạo

– So sánh

+ Cảnh hoa gạo đỏ rực quay tít như chong chóng.

+ Quả hai đầu thon vút như con thoi.

+ Cây như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.

– Nhân hóa :

+ Các múi bông gạo nở đều, như nồi cơm chín đội vung mà cười.

– Cây gạo già mỗi nàm trở lại tuổi xuân.

+ Cây gạo trở về với dáng vẻ trầm tư. Cây đứng im cao lớn, hiền lành.

* Trên đây là những hình ảnh được tác giả dùng biện pháp so sánh, nhân hóa trong miêu tả. Học sinh lựa chọn một số hình ảnh mà em thích.

Về tác dụng, các hình ảnh so sảnh và nhân hóa trên làm cho bài vản miêu tả thêm hấp dẫn, sinh động và gần gũi với người đọc.

d) Trong ba bài văn trên, bài nào miêu tả một loài cây, bài nào miêu tả một cây cụ thể ?

Hai bài Sầu riêng và Bãi ngô miêu tả một loài cây, bài Cây gạo miêu tả một cây cụ thể.

e) Theo em, miêu tả một loài cây có điểm gì giống và điểm gì khác với miêu tả một cây cụ thể ?

– Giống : Đều phải quan sát kĩ và sử dụng mọi giác quan, tả các bộ phận của cây, tả khung cảnh xung quanh cây, dùng các biện pháp so sánh, nhân hóa để khắc họa sinh động chính xác các đặc điểm của cây, bộc lộ tình cảm của người miêu tả.

– Khác : Tả cả loài cây cần chú ý đến các đặc điểm phân biệt loài cây này với các loài cây khác. Tả một cái cây cụ thể phải chú ý đến đặc điểm riêng của cây đó – đặc điểm làm nó khác biệt với các cây cùng loài.

Câu 2

Quan sát một cây mà em thích trong khu vực trường em (hoặc nơi em ở) và ghi lại vắn tắt những gì em đã quan sát được. Chú ý kiểm tra xem.

a) Trình tự quan sát của em có hợp lí không ?

b) Em đã quan sát bằng những giác quan nào ?

Cái cây em quan sát có gì khác với những cây khác cùng loài ?

Gợi ý:

Em quan sát, tìm kiếm đặc điểm nổi bật của cây đó.

Trả lời:

Bài viết tham khảo (về cây hoa hồng sau khi đã quan sát và tìm ra những đặc điểm khác biệt)

Trong miếng đất nhỏ ngay trước cửa nhà em, em có trồng một khóm hoa hồng.

Thân cây hồng nhỏ, thấp, chia làm nhiều cành, nhánh mảnh mai. Lá hồng nhỏ, màu xanh thẫm, có răng cưa viền quanh mép lá. Ở thân và cành mọc ra những chiếc gai ngắn nhưng nhọn sắc.

Xem thêm: Mua Băng Tải Làm Đồ Án – Mô Hình Băng Tải Mini Giá Rẻ Tphcm Chỉ 600K

Hồng thường nhú nụ ở đầu cành. Nụ hoa lúc đầu có màu xanh nhạt và chỉ bé bằng cái hạt chanh. Nụ hoa lớn dần lên và hé nở để lộ ra màu đỏ của cánh hoa. Khi hoa đã nở bung, những cánh hoa đỏ thắm xếp chồng lên nhau. Giữa hoa có nhị hoa màu vàng. Buổi sáng sớm, khi ngắm những bông hoa còn long lanh một vài giọt sương đêm, thì em thích thú vô cùng. Từ những cánh hồng, một mùi thơm dịu nhẹ bay ra thơm ngát.

Em đã chăm sóc cây hồng thật cẩn thận. Em lấy que tre rào gốc lại để gà khỏi phá cây. Hằng ngày em tưới đủ nước mát để cây luôn tươi tốt và cho nhiều hoa đẹp. 

Mẹo Tìm đáp án nhanh nhất Search google: “từ khóa + lingocard.vn”Ví dụ: “Tập làm văn – Luyện tập quan sát cây cối trang 22, 23, 24 lingocard.vn”

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Bài tập