Viêm gan B và viêm gan siêu vi B có giống nhau không

Viêm gan B và viêm gan C đều là bệnh viêm gan do virus và chúng có các triệu chứng tương tự nhau. Sự khác biệt đáng kể nhất giữa viêm gan B và viêm gan C là mọi người có thể bị nhiễm viêm gan B khi tiếp xúc với chất dịch cơ thể của người bị nhiễm bệnh, viêm gan C thường chỉ lây lan qua đường tiếp xúc máu.

Viêm gan B và C đều không lây lan qua đường hô hấp, sữa mẹ, dùng chung thức ăn với hoặc ôm người bị nhiễm bệnh.

Nhiều người bị viêm gan không nhận biết được bệnh này cho đến khi bệnh tiến triển nặng.

Bệnh viêm gan B

Tiếp xúc với virus viêm gan B có thể gây nhiễm trùng cấp tính trong vòng 6 tháng đầu. Tình trạng này gây ra các triệu chứng giống như cúm.

Mặc dù có thể mắc bệnh viêm gan B khi tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh, nhưng sự lây truyền thường xảy ra qua chất dịch cơ thể. Quá trình lây truyền viêm gan B có thể xảy ra qua đường tình dục và mẹ có thể truyền bệnh cho em bé trong khi sinh.

Sau giai đoạn này, một số trường hợp có thể hồi phục, những trường hợp sẽ phát triển bệnh viêm gan B mãn tính.

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) báo cáo rằng một người càng trẻ khi mắc bệnh viêm gan B thì càng có nhiều khả năng bị nhiễm trùng mãn tính. Ví dụ, ước tính khoảng 90% trẻ sơ sinh nhiễm virus sẽ có tình trạng viêm gan mãn tính.

Sự lây truyền thường xảy ra do sinh nở, quan hệ tình dục không an toàn với người mang virus, dùng chung kim tiêm hoặc thiết bị y tế có dính máu hoặc dùng chung vật dụng cá nhân như dao cạo hoặc bàn chải đánh răng.

Viêm gan C

Viêm gan C cũng có thể gây nhiễm trùng cấp tính. Theo Viện Quốc gia về Bệnh tiểu đường, Tiêu hóa và Bệnh thận Hoa Kỳ (NIDDK), ước tính khoảng 75 đến 85% những người bị viêm gan C cấp tính cũng sẽ phát triển thành viêm gan C mãn tính.

Tuy nhiên, khoảng 50% người bị viêm gan C không biết rằng họ mắc bệnh.

Nguyên nhân lây truyền xảy ra do tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh, có thể xảy ra khi dùng chung kim tiêm, kiểm soát nhiễm trùng kém hoặc sinh con.

Các triệu chứng và tác động lâu dài

Viêm gan B và C có thể gây ra các triệu chứng tương tự ở cả giai đoạn nhiễm trùng cấp tính và mãn tính.

Các triệu chứng viêm gan B trong giai đoạn cấp tính thường xảy ra trong vòng 6 tháng kể từ khi tiếp xúc với virus ban đầu. Các triệu chứng này có thể bao gồm:

  • Nước tiểu màu vàng sẫm;

  • Mệt mỏi;

  • Sốt;

  • Đau khớp;

  • Buồn nôn;

  • Phân nhạt màu hoặc xám;

  • Nôn mửa;

  • Vàng da hoặc mắt.

Một số trẻ nhỏ bị viêm gan B không có triệu chứng.

Khoảng 15 đến 25% những người bị viêm gan B mắc bệnh gan mãn tính, có thể bao gồm tổn thương gan, xơ gan và ung thư gan.

Viêm gan C cấp tính có thể gây ra các triệu chứng giống như viêm gan B cấp tính. Tuy nhiên, viêm gan C có nhiều khả năng trở thành tình trạng mãn tính hơn viêm gan B.

Trong số những người bị viêm gan C mãn tính, CDC ước tính rằng 5 đến 20% sẽ phát triển thành xơ gan và khoảng 1-5% những người bị viêm gan C tử vong vì xơ gan hoặc ung thư gan.

Nhiều người có thể không nhận ra rằng họ bị viêm gan B hoặc C cho đến khi đi kiểm tra sức khỏe. Những trường hợp khác có thể có các triệu chứng cho thấy các vấn đề về gan, chẳng hạn như giữ nước, phân nhạt màu hoặc các vấn đề về xuất huyết.

Điều trị như thế nào

Hiện không có cách chữa khỏi bệnh viêm gan B, nhưng việc theo dõi các triệu chứng của người bị nhiễm virus và khuyến nghị các phương pháp dự phòng có thể tăng cường sức khỏe của gan. Các khuyến nghị có thể bao gồm:

  • Hạn chế sử dụng các đồ uống có cồn;

  • Tránh các loại thuốc được thải loại qua gan, bao gồm các chất bổ sung và thảo dược.

Các phương pháp điều trị viêm gan B bổ sung sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng cụ thể của từng người và tiên lượng biến chứng xảy ra.

Kể từ năm 2013, nhiều bệnh viện đã có thể kê đơn thuốc có thể điều trị viêm gan C ở hầu hết bệnh nhân. Các loại thuốc kháng virus này bao gồm ledipasvir/sofosbuvir (Harvoni) và daclatasvir (Daklinza).

Bác sĩ sẽ kê các loại thuốc khác nhau tùy thuộc vào kiểu gen hoặc biến thể của bệnh viêm gan C mà một người mắc phải. Thông thường cần phải dùng các loại thuốc này trong 12 đến 24 tuần.

Viêm gan B và viêm gan siêu vi B có giống nhau không

Phòng ngừa

Vaccine chủng ngừa viêm gan B.

Vaccine chủng ngừa này kích thích cơ thể tạo ra kháng thể hoặc tế bào miễn dịch có thể chống lại nhiễm trùng viêm gan B. Những người có nguy cơ tiếp xúc với viêm gan B, trẻ sơ sinh và những người bị nhiễm HIV nên chủng ngừa viêm gan B.

Không có vắc xin phòng bệnh viêm gan C. Tuy nhiên, một số biện pháp có thể giúp ngăn ngừa sự lây truyền của cả hai loại virus, bao gồm:

  • Không dùng chung kim tiêm;

  • Quan hệ tình dục an toàn, đặc biệt đối với người có bạn tình;

  • Nâng cao ý thức của nhân viên y tế trong khâu chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B, C;

  • Lựa chọn các cơ sở xăm hình an toàn;

  • Tránh dùng chung các vật dụng chăm sóc cá nhân như bàn chải đánh răng hoặc dao cạo râu.

Tóm lược

Cả hai bệnh nhiễm trùng viêm gan B và C đều có thể gây ra những ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, viêm gan C dễ chuyển thành mãn tính hơn viêm gan B.

Viêm gan B có thể lây truyền qua các chất dịch cơ thể, trong khi việc lây truyền bệnh viêm gan C thường chỉ xảy ra khi tiếp xúc máu của người bệnh.

Hiện tại có thể điều trị viêm gan C mãn tính, có thể giảm nguy cơ lây truyền bệnh viêm gan B bằng cách chủng ngừa bệnh viêm gan B.

Nếu có các yếu tố nguy cơ của một trong hai dạng viêm gan, chẳng hạn như dùng chung kim tiêm, tiền sử quan hệ tình dục không an toàn nên nói chuyện với bác sĩ về việc xét nghiệm kiểm tra để có những chẩn đoán cũng như điều trị phù hợp.

Xem video BS tư vấn về viêm gan mạn tính

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Viêm gan B và viêm gan siêu vi B có giống nhau không
  facebook.com/BVNTP

Viêm gan B và viêm gan siêu vi B có giống nhau không
  youtube.com/bvntp

Viêm gan B là “sát thủ thầm lặng”. phá hủy chức năng gan, gây suy gan, xơ gan và thậm chí là ung thư gan. Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B chiếm từ 10 – 15% dân số. Tuy nhiên, nhiều người nhiễm viêm gan B vẫn chưa hiểu rõ về mức độ nguy hiểm của căn bệnh này cũng như các biện pháp phòng tránh hiệu quả.

Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, bệnh có thể trở thành mãn tính, có thể gây nhiễm trùng gan thậm chí là ung thư gan.

Viêm gan B được chia làm 2 dạng : Viêm gan B cấp tính và viêm gan B mãn tính.

Viêm gan B cấp tính phát sinh trong khoảng 6 tháng đầu kể từ khi người bệnh nhiễm virus, là giai đoạn đầu của quá trình nhiễm viêm gan B. Khoảng 90% người nhiễm virus viêm gan B cấp tính sẽ tự khỏi và 10% người mắc sẽ tiến triển thành viêm gan B mãn tính, gây nguy hiểm cho gan.

Vấn đề người nhiễm viêm gan B cấp tính có trở thành mãn tính hay không phụ thuộc vào độ tuổi của người mắc bệnh.

Viêm gan B và viêm gan siêu vi B có giống nhau không

Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan B (HBV) gây ra

Viêm gan B mãn tính là khi người bệnh nhiễm virus viêm gan B trên 6 tháng kể từ khi bị nhiễm virus. Đây là giai đoạn nguy hiểm của bệnh, dẫn theo nhiều biến chứng khó lường. Viêm gan B mãn tính có 2 dạng :

  • Nhiễm viêm gan B thể không hoạt động

Cũng giống như trường hợp nhiễm viêm gan B thể người lành mang mầm, virus viêm gan B ở thể ngủ yên không hoạt động. Người mắc bệnh chung sống hòa bình với virus, vẫn sinh hoạt, học tập, lao động bình thường

  • Nhiễm viêm gan B mãn thể hoạt động (viêm gan siêu vi B mãn)

Khác với viêm gan B mãn thể không hoạt động, virus viêm gan B thể hoạt động không ngừng sinh sôi, nảy nở, gây tổn hại đến gan như : xơ gan, suy gan, ung thư gan.

Tùy vào tình trạng của virus viêm gan B đang ở thể hoạt động hoặc ngủ yên mà người nhiễm có triệu chứng hoặc không hề có biểu hiện gì nếu như không xét nghiệm. Những người nhiễm virus viêm gan B mãn tính thể hoạt động có thể có những triệu chứng sau đây :

Viêm gan B và viêm gan siêu vi B có giống nhau không

Một trong những triệu chứng của viêm gan B là đau khớp

  • Nổi ban
  • Đau khớp
  • Mệt mỏi
  • Vàng da
  • Phân có màu xanh xám
  • Nước tiểu đậm màu
  • Ngứa ngáy
  • Chán ăn
  • Buồn nôn
  • Sốt nhẹ
  • Đau bụng
  • Mạch máu nổi lên trên da như màng nhện (còn gọi là dấu sao mạch)

Viêm gan B do virus HBV (Hepatitis B Virus) gây ra. Virus này có hình cầu, vỏ bao quanh nó có chứa kháng nguyên bề mặt HBsAg.

Viêm gan B là một loại bệnh lây truyền. Cơ chế lây lan của nó giống với virus HIV.  Có 3 con đường lây bệnh như sau:

Virus HBV có thể sống trong máu khô nhiều ngày. Vì vậy, những việc làm sau đây rất dễ làm lây lan virus từ người này sang người khác.

Dùng chung bơm kim tiêm, bàn chải đánh rang, dao cạo râu, bấm móng chân, móng tay….

Để vết thương hở tiếp xúc với máu của người nhiễm virus.

Nếu người mẹ khi mang thai bị nhiễm viêm gan B thì thai nhi cũng có khả năng bị lây nhiễm nếu không có biện pháp phòng chống kịp thời. Tỷ lệ lây nhiễm sẽ tăng cao theo từng giai đoạn phát triển của thai nhi.

Cụ thể, trong 3 tháng đầu, tỷ lệ lây nhiễm là 1%. Trong 3 tháng giữa tỷ lệ là 10%. Và nếu mẹ bị nhiễm viêm gan B trong 3 tháng cuối thai kỳ, tỷ lệ lây nhiễm sang con sẽ là 60 – 70%.

Do vậy, trước khi chuẩn bị mang thai và trong suốt thai kỳ, người mẹ bị nhiễm viêm gan B cần đến gặp bác sĩ, nêu rõ bệnh sử của mình để bác sĩ đưa ra những lời khuyên hữu ích nhất cũng như có những biện pháp can thiệp kịp thời, đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé.

Quan hệ tình dục không an toàn có thể là con đường phát tán virus viêm gan B từ người này sang người khác. Virus HBV sống trong dich sinh dục và có thể lây qua các vết xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục không an toàn.

Vì vậy, khi quan hệ tình dục cần đảm bảo rằng đã có có biện pháp ngăn ngừa bệnh lây lân như dùng bao cao su, không sử dụng các dụng cụ hỗ trợ kém vệ sinh…

Viêm gan B và viêm gan siêu vi B có giống nhau không

Quan hệ tình dục không an toàn là con đường lây nhiễm viêm gan B

Dựa vào những con đường lây lan của viêm gan B, người ta có thể xác định được những nhóm đối tượng dễ mắc bệnh nhất:

 Những người bị lây viêm gan B qua đường máu, dùng chung bơm kim tiêm với người nhiễm bệnh, thường là những đối tượng nghiện ma túy, những người thường xăm hình, xỏ khuyên tai, làm móng tay, móng chân tại những cơ sở không tiệt trùng dụng cụ chuyên dụng cẩn thận, sạch sẽ.

Những bác sĩ, nhân viên y tế bị lây nhiễm khi có vết thương hở tiếp xúc với máu hoặc vết thương hở của bệnh nhân bị nhiễm viêm gan B, những người không may được truyền máu từ người bị viêm gan B.

  • Nhóm đối tượng 2: Trẻ được sinh ra từ người mẹ bị viêm gan B mà không được tiêm vắc xin ngay sau khi sinh, những người thân trong gia đình có người bị nhiễm viêm gan B cũng rất dễ bị lây nhiễm nếu dùng chung đồ lót, bàn chải đánh răng, vợ hoặc chồng bị viêm gan B khi quan hệ tình dục không dùng biện pháp phòng tránh.
  • Nhóm đối tượng 3: Những đối tượng không chung thủy, quan hệ tình dục ngoài vợ (chồng) với người bị viêm gan B. Quan hệ tình dục không an toàn, không dùng bao cao su…

Chẩn đoán viêm gan B dựa vào 3 yếu tố:

  • Yếu tố dịch tễ: Tiền sử sức khỏe trong gia đình có mẹ bị viêm gan B. Bản thân từng quan hệ tình dục không dùng biện pháp bảo vê, dùng chung bơm kim tiêm với người bị nhiễm viêm gan B, thủ thuật xuyên qua da…
  • Yếu tố lâm sàng: da vàng, chán ăn, người mệt mỏi, đau hạ sườn hoặc không có triệu chứng.
  • Yếu tố cận lâm sàng: Thông qua những xét nghiệm dưới đây, bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán xác định bệnh nhân có bị nhiễm viêm gan B hay không.

+ Xét nghiệm HbsAg: đây là xét nghiệm kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B. Nếu kết quả xét nghiệm HbsAg là dương tính nghĩa là cơ thể đang bị nhiễm virus viêm gan B.

+ Xét nghiệm Anti – HBs: Đây là xét nghiệm kiểm tra khả năng miễn dịch của cơ thể đối với virus viêm gan B. Nếu kết quả xét nghiệm Anti – HBs là dương tính có nghĩa là cơ thể đã có kháng thể chống lại virus. Điều này xảy ra khi người bệnh đã từng mắc viêm gan B và đã khỏi hoặc người bệnh đã từng tiêm vắc xin phòng viêm gan B.

Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định thêm những xét nghiệm kiểm tra chức năng gan, lượng virus, khả năng nhân lên của virus nhuư: ALT, AST, HbsAg, Anti – Hbe, Anti-HBc từ đó đưa ra hướng điều trị thích hợp.

Tùy vào từng loại bệnh cũng như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị bệnh thích hợp để đem lại hiệu quả cao nhất.

  • Đối với bệnh nhân viêm gan B cấp tính

Khoảng 90% người nhiễm viêm gan B cấp tính sẽ tự khỏi và không cần dùng đến thuốc kháng virus. Nếu người nhiễm viêm gan B cấp tính có men gan cao cần nghỉ ngơi, có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý. Bên cạnh đó bệnh nhân có thể dùng những thuốc hỗ trợ chức năng gan theo đúng chỉ định của bác sĩ.

  • Đối với bệnh nhân nhiễm viêm gan B mãn tính

Bệnh nhân nhiễm viêm gan B mãn tính cần được uống thuốc kháng virus viêm gan B. Thuốc này sẽ giúp bệnh nhân giảm nguy cơ suy gan, xơ gan, ung thư gan. Tuy nhiên, quá trình điều trị rất cần sự kiên trì của người bệnh vì nó có thể sẽ kéo dài, thậm chí cả đời với những bệnh nhân bị sơ gan.

 Bệnh nhân lưu ý cần phải uống thuốc thường xuyên, đúng liều lượng và thời gian quy định nếu không virus sẽ quen với thuốc (nhờn thuốc) gây khó khăn trong quá trình điều trị và nguy hiểm đến sức khỏe của bệnh nhân.

Một biện pháp nữa để điều trị viêm gan B mãn là tiêm các thuốc để tăng cường hệ miễn dịch và làm cho virus không hoạt động như: Peg – interferon, Interferon, thymosin alpha … Tuy nhiên, các thuốc này khá nhiều tác dụng phụ và hiện tại không sẵn có tại Việt Nam.

Đăng kí nhận ưu đãi khám sàng lọc bệnh lí về Gan TẠI ĐÂY:

Viêm gan B trở nên nguy hiểm khi chuyển sang giai đoạn mãn tính và gây nên những biến chứng phổ biến và nguy hại sau đây:

Xơ gan hay còn gọi là sẹo hóa gan trong đó các tế bào gan bị thay thế bởi các sẹo mô xơ và làm gan bị xơ hóa dẫn đến suy giảm chức năng gan. Bệnh nhân xơ gan thường mệt mỏi, chán ăn, sút cân, tiêu hóa kém, suy giảm hệ miễn dịch, hai chân phù nề sau đó lan ra toàn thân nếu bệnh nặng hơn.

Đây là một bệnh hiếm gặp nhưng nguy cơ tử vong rất cao. Người mắc bệnh có triệu chứng ban đầu lo lắng, bứt rứt, khó chịu. Bệnh diễn biến nặng hơn có thể khiến bệnh nhân khó ngủ, dễ bị kích động, suy giảm nhận thức, mất định hướng không gian và thời gian. Lâu dần, bệnh nhân sẽ rơi vào trạng thái mê sảng, hôn mê sau.

Đây là một trong những biến chứng nguy hiểm của viêm gan B. Người mắc bệnh có biểu hiện thường xuyên buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi, vàng da, vàng mắt. Bệnh tiến triển nặng có thể dẫn tới suy hô hấp, suy đa tạng và tử vong.

Viêm gan B và viêm gan siêu vi B có giống nhau không

Bệnh viêm gan B có thể biến chứng thành ung thư gan vô cùng nguy hiểm

Đây là biến chứng nguy hiểm nhất và cũng là giai đoạn cuối cùng của bệnh viêm gan B, là căn bệnh rất khó điều trị và có nguy cơ tử vong cao. Người bị nhiễm viêm gan B có tỷ lệ mắc ung thư gan đến 20 lần so với người bình thường. Những biểu hiện chính của bệnh là phù sút cân nhanh chóng, đau bụng, lách to, sốt,…

Những nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm gan B nêu trên nên được khuyến cáo tiêm phòng vắc xin: Trẻ sơ sinh, bác sĩ, nhân viên y tế, những người quan hệ tình dục không an toàn, …Những người chưa nhiễm viêm gan B cũng nên tiêm phòng vắc xin để phòng chống căn bệnh này.

Tiêm phòng vắc xin có thể có một số tác dụng phụ không mong muốn như: sốt cao trên 38,5, ngứa, nổi ban ở vùng da bị tiêm…Bệnh nhân cần đến bệnh viện ngay nếu có những biểu hiện bất thường sau khi tiêm để được can thiệp và xử lý kịp thời.

Nếu người mẹ bị nhiễm viêm gan B sẽ có khả năng cao lây bệnh sang cho thai nhi. Virus viêm gan B không làm thai nhi bị dị tật, thai nhi vẫn phát triển bình thường, chỉ khi mẹ bị nhiễm viêm gan B ở 3 tháng cuối mới có nguy cơ sinh non.

Với những trẻ được sinh ra từ người mẹ bị viêm gan B, ngay sau khi sinh cần được tiêm phòng vắc xin viêm gan B mũi đầu tiên và một mũi globulin miễn dịch viêm gan B (HBIg). 2 liều tiếp theo sẽ được tiêm ở 6 tháng kế tiếp. Sau khi hoàn thành các mũi tiêm, bé sẽ được xét nghiệm kiểm tra virus viêm gan B.

Trên đây là những yếu tố nguy cơ có thể xảy ra nếu mẹ bị nhiễm viêm gan B khi mang thai và những phương hướng phòng tránh sự lây nhiễm virus sang cho thai nhi. Dựa vào những thông tin tham khảo trên, mẹ bầu hoàn toàn có thể yên tâm nếu muốn mang thai khi mình bị nhiễm virus viêm gan B.

Tuy nhiên, để đảm bảo sức khỏe cho thai nhi, mẹ bầu bị nhiễm viêm gan B cần đến bệnh viện thăm khám trước khi mang thai và trong suốt quá trình mang thai, nói rõ với bác sĩ tình trạng sức khỏe của bản thân, đã điều trị chưa, quá trình điều trị như thế nào, thời gian dùng thuốc, tên các loại thuốc, v.v…để bác sĩ đưa ra các biện pháp xử trí kịp thời và thích hợp.

Viêm gan B và viêm gan siêu vi B có giống nhau không

Tiêm vacxin là biện pháp phòng ngừa viêm gan B hiệu quả nhất hiện nay

Bên cạnh đó, mẹ bầu cũng nên lưu ý đến vấn đề tiêm phòng trước khi mang thai để chuẩn bị sẵn sàng cho một thai kỳ khỏe mạnh.

Tại Bệnh viện Hồng Ngọc, chúng tôi có các gói tiêm chủng phù hợp với mọi đối tượng từ trẻ em đến người lớn với đầy đủ những quyền lợi và dịch vụ kèm theo. Các vắc xin được nhập khẩu thẻo tiêu chuẩn công nghệ mới nhất, hạn chế tối đa những phản ứng xảy ra sau khi tiêm chủng.

Hiện nay, tiêm phòng vắc xin là biện pháp hiệu quả nhất để phòng tránh viêm gan B. Tổ chức Y tế thế giới WHO khuyến cáo trẻ ngay sau khi sinh cần được tiêm phòng vắc xin viêm gan B mũi đầu tiên càng sớm càng tốt, tiếp theo là 2 hoặc 3 liều với khoảng thời gian cách nhau tốt thiểu là 4 tuần.

  • Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng các biện pháp phòng tránh virus viêm gan B lây lan như dùng chung bao cao su.
  • Không dùng chung bơm kim tiêm, bàn chải đánh răng, quần chip, các vật dụng lây từ máu người nhiễm bệnh sang người khác …
  • Trước khi có ý định mang thai, cả vợ và chồng cần đến bệnh viện kiểm tra xem có bị nhiễm viêm gan B hay không. Trong suốt quá trình mang thai, người mẹ cần đi khám thai định kỳ, nếu có bất thường cần báo ngay với bác sĩ để có biện pháp can thiệp, xử lý kịp thời.

Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, bệnh nhân cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Trung tâm Tiêu hoá – Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc

  1. Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh – Số 8 Châu Văn Liêm, Nam Từ Liêm, Hà Nội
  2. Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc – 55 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội
  3. Phòng khám Hồng Ngọc Savico Long Biên – Tầng 3, tòa B, Savico Megamall, 07- 09 Nguyễn Văn Linh, Long Biên, Hà Nội

Hotline: 0911 908 856 – 0932 232 016

Email:

Cập nhật nhiều thông tin hữu ích và chương trình Ưu đãi tại:

https://www.facebook.com/trungtamtieuhoaBVHongNgoc