Ủy quyền sử dụng tài khoản ngân hàng

Nội dụng yêu cầu tư vấn: Xin chào, cho tôi được tư vấn về vấn đề sau, tôi là thủ quỹ của công ty, mà công ty tôi có 1 số khách hàng mua hàng không lấy hóa đơn nên không thể chuyển bằng ủy nhiệm chi qua ngân hàng được vì vậy bên CT có nhờ chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của tôi, số tiền giao dịch cả năm cũng vài chục tỷ đồng, đến giờ tôi cũng không muốn cho CT nhờ tài khoản cá nhân của tôi nữa , xin tư vấn giúp tôi có bị liên lụy ảnh hưởng gì không nếu có chuyện gì sảy ra.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán.

Thông tư 23/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có quy định: Điều 4. Ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán

“1. Trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản thanh toán, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) được ủy quyền cho người khác.

2. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức mở tài khoản.

3. Để ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu).”

Như vậy, pháp luật cho phép việc ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán, song bạn cần lưu ý việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản. Mặt khác, để tránh rủi ro bạn cần chắc chắn về việc nguồn tiền được ủy quyền để thanh toán là hợp pháp.

Thứ hai, về những rủi ro có thể xảy ra.

Nghị định 96/2014/NĐ-CP  Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có quy định: Điều 27 Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán

“…7. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, thanh toán đối với những khoản tiền có nguồn gốc bất hợp pháp….”

Như vậy, nếu nguồn tiền gửi là bất hợp pháp, đồng thời bạn 1 trong những hành vi như: che giấu để thanh toán khoản tiền này; không có hoặc hợp đồng ủy quyền không hợp lệ;… thì có thể bạn sẽ phải chịu trách nhiệm nếu có rủi ro xảy ra.

Điều 251* Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi 2009 quy định về Tội rửa tiền

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác liên quan đến tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản đó;

b) Sử dụng tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;

c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;

d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết rõ là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do phạm tội mà có…”

Như vậy, nếu nguồn tiền gửi trong tài khoản của bạn là tiền bất hợp pháp thì tùy vào hành vi cụ thể bạn có thể sẽ phải chịu trách nhiệm về tội phạm này.

Trân trọng !
Luật Gia: Nguyễn Thảo - Công ty Luật Minh Gia

Nội dung câu hỏi:

Tôi có một tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng công thương chi nhánh Biên Hòa. Do việc cá nhân không thể tự mình thực hiện các giao dịch tại ngân hàng nên tôi muốn làm giấy ủy quyền cho chị gái tôi thực hiện các giao dịch với ngân hàng như nộp tiền, rút lãi, rút cả gốc. Vậy xin hỏi luật sư tôi có thể làm giấy ủy quyền không và tôi phải làm giấy ủy quyền theo thủ tục như thế nào (nếu được)?

Ủy quyền sử dụng tài khoản ngân hàng

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất, về câu hỏi: Có thể làm giấy ủy quyền hay không?

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bạn có việc bận, không thể tự mình thực hiện các giao dịch với ngân hàng thì bạn có thể ủy quyền cho chị của mình thực hiện các giao dịch thay mình.

Hiện nay, Bộ luật dân sự chưa quy định rõ ràng về hình thức của hợp đồng ủy quyền nhưng để đảm bảo rõ ràng về mặt thủ tục, hạn chế rủi ro cho các bên trong giao dịch, chúng tôi khuyên mọi cá nhân, tổ chức khi thực hiện ủy quyền, nhận ủy quyền từ người khác lập văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Hợp đồng ủy quyền cần đảm bảo rõ ràng các nội dung: các chủ thể trong giao dịch ủy quyền, phạm vi công việc được ủy quyền, thời hạn ủy quyền, phí thực hiện ủy quyền, các quyền và nghĩa vụ của các bên.

Thứ hai, về thủ tục làm giấy ủy quyền:

Các giao dịch trong ngân hàng có liên quan trực tiếp đến tiền – tài sản có giá trị, bởi vậy các giao dịch này đòi hỏi có sự kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt và thường được thực hiện trực tiếp bởi chủ thể sở hữu tài sản để tránh gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của chủ sở hữu. Thực tế, hiện nay các ngân hàng đều ban hành mẫu văn bản ủy quyền riêng để hỗ trợ các khách hàng thực hiện giao dịch. Do đó, để làm giấy ủy quyền bạn thực hiện như sau:

Đầu tiên, bạn đến ngân hàng nơi bạn mở tài khoản để yêu cầu ngân hàng tiến hành thủ tục làm giấy ủy quyền, sau đó Ngân hàng sẽ cung cấp cho bạn bộ hồ sơ để làm giấy ủy quyền.

Tiếp theo bạn khai báo các thông tin liên quan đến tài khoản, chủ tài khoản, thông tin về người được ủy quyền theo mẫu và lấy dấu xác nhận của ngân hàng.

Khi chị gái bạn thực hiện các giao dịch qua ngân hàng thì phải mang kèm theo giấy ủy quyền đã có dấu xác nhận của ngân hàng nêu trên.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VN LUT MIN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Quý vị có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP Luật dân sự về những nội dung liên quan đến ủy quyền như sau:

Câu hỏi: Ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký kết hôn có được không?

Quê tôi ở Hải Phòng còn quê bạn gái tôi ở Vũng Tàu, chúng tôi tiến tới hôn nhân và cả hai đều đồng ý sẽ đăng ký kết hôn tại nơi tôi cư trú, tuy nhiên do chúng tôi có khoảng cách quá xa về mặt địa lý nên tôi muốn thay mặt cho cả bạn gái đứng ra nộp hồ sơ đăng ký kết hôn như vậy pháp luật có cho phép không?

Trả lời:

Trong trường hợp này áp dụng quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch năm 2014 về đăng ký kết hôn như sau:

” 1.Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2.Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

Bên cạnh đó, Thông tư số 15/2015/TT-BTP còn có quy định như sau:

Điều 2. Ủy quyền đăng ký hộ tịch

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con.

2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.

Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.

3. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con, một bên có yêu cầu có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại.”

Như vậy, theo các quy định trên, việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn không được ủy quyền, hai bạn phải cùng nhau nộp hồ sơ để bảo bảo ý chí tự nguyện mong muốn kết hôn. Do khoảng cách về địa lý và cả hai bên đều phải chuẩn bị những giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký kết hôn nên để tránh mất thời gian, đi lại nhiều lần, hai bạn nên tìm hiểu kỹ quy định về thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 19006557 để được tư vấn.