Toán lớp 6 Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 Cánh diều
Loạt bài Giải bài tập Toán lớp 6 Bài 8: Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 - Cánh diều hay, chi tiết được biên soạn bám sát chương trình sách giáo khoa Toán lớp 6 giúp bạn dễ làm làm bài tập về nhà và học tốt hơn môn Toán 6. Show
Trả lời câu hỏi giữa bài Bài tập
Trả lời câu hỏi luyện tập vận dụn trang 35, 36 Toán 6 Cánh Diều. Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 36, 37 SGK Toán lớp 6 tập 1 Cánh Diều. Bài 8. Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 – Chương 1 Số Tự Nhiên Khối lớp 6 của một trường chung học cơ sở có các lớp 6A, 6B, 6C, 6D, 6E với số học sinh lần lượt là 40; 45; 39; 44; 42. a) Lớp nào có thể xếp thành 2 hàng với số lượng học sinh ở mỗi hàng là như nhau? b) Lớp nào có thể xếp thành 5 hàng với số lượng học sinh ở mỗi hàng là như nhau? a) Để biết được lớp nào có thể xếp thành 2 hàng với số lượng học sinh ở mỗi hàng là như nhau thì ta lần lượt lấy số học sinh của mỗi lớp chia cho 2: Ta có: 40 : 2 = 20; 45 : 2 = 22 (dư 1); 39 : 2 = 19 (dư 1); 44 : 2 = 22; 42 : 2 = 21 Ta thấy 40; 44; 42 chia hết cho 2. Do đó các lớp 6A, 6D và 6E có thể xếp thành 2 hàng với số lượng học sinh ở mỗi hàng là như nhau. b) Để biết được lớp nào có thể xếp thành 5 hàng với số lượng học sinh ở mỗi hàng là như nhau thì ta lần lượt lấy số học sinh của mỗi lớp chia cho 5: Ta có: 40 : 5 = 8; 45 : 5 = 9; 39 : 5 = 7 (dư 4); 44 : 5 = 8 (dư 4); 42 : 5 = 8 (dư 2) Ta thấy 40; 45 chia hết cho 5. Do đó các lớp 6A và 6B có thể xếp thành 5 hàng với số lượng học sinh ở mỗi hàng là như nhau. Hoạt động 1a) Thực hiện các phép tính: 10:2, 22:2, 54:2, 76:2, 98:2. b) Nêu quan hệ chia hết của các số: 10, 22, 54, 76, 98 với số 2. c) Nêu chữ số tận cùng của các số 10, 22, 54, 76, 98. a) 10 : 2 = 5; 22 : 2 = 11; 54 : 2 = 27; 76 : 2 = 38; 98 : 2 = 49. b) Các số 12, 22, 54, 76, 98 đều chia hết cho 2. c) Các chữ số tận cùng của các số 10; 22; 54; 76; 98 lần lượt là 0; 2; 4; 6; 8. Luyện tập vận dụng 1 trang 35 SGK Toán 6 Cánh DiềuCó bao nhiêu số từ 7 210 đến 7 220 chia hết cho 2? – Tìm chữ số tận cùng của các số từ 7 210 đến 7 220. – Số có chữ số tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8 thì chia hết cho 2 Từ số 7 210 đến số 7 220 có 6 số chia hết cho 2 là: 7 210; 7 212; 7 214; 7 216; 7 218; 7 220 Luyện tập vận dụng 2Từ các chữ số 1, 4, 8, hãy viết tất cả các số có hai chữ số khác nhau và chia hết cho 2. Các số có 2 chữ số khác nhau và chia hết cho 2 được viết từ các chữ số 1, 4, 8 là: 14; 18; 48; 84 Hoạt động 2a) Thực hiện các phép tính : 50:5; 65:5 b) Nêu quan hệ chia hết của các số 50; 65 với số 5. c) Nêu chữ số tận cùng của các số 50; 65. a) 50 : 5 = 10; 65 : 5 = 13 b) Các số 50 và 65 đều chia hết cho 5 c) Chữ số tận cùng của các số 50; 65 lần lượt là 0; 5 Luyện tập vận dụng 3Một số chia hết cho cả 2 và 5 thì có chữ số tận cùng là chữ số nào? Một số chia hết cho 2 thì có chữ số tận cùng là: 0, 2, 4, 6, 8. Một số chi hết cho 5 thì có chữ số tận cùng là 0, 5. => Một số chia hết cho cả 2 và 5 thì có chữ số tận cùng là 0 vì số có chữ số tận cùng là 5 không chia hết cho 2. Giải Bài 1 trang 36 SGK Toán lớp 6 Cánh diềuCho các số 82, 980, 5 975, 49 173, 756 598. Trong các số đó: a) Số nào chia hết cho 5, nhưng không chia hết cho 2? b) Số nào chia hết cho 2, nhưng không chia hết cho 5? c) Số nào không chia hết cho 2 và không chia hết cho 5? a) Số chia hết cho 5 là 980 và 5 975. Trong hai số này, số không chia hết cho 2 là: 5 975. b) Số chia hết cho 2 là 82, 980, 756 598 Trong ba số này, số không chia hết cho 5 là: 82, 756 598. c) Số không chia hết cho 2 là 5 975, 49 173 Trong hai số này, số không chia hết cho 5 là: 49 173. Bài 2 trang 36 SGK Cánh diều Toán 6Tìm chữ số thích hợp ở dấu * để số thỏa mãn mỗi điều kiện sau: a) Chia hết cho 2; b) Chia hết cho 5; c) Chia hết cho cả 2 và 5. a) * là chữ số tận cùng của số \(\overline {212*} \) và \(\overline {212*} \) chia hết cho 2. => \(* \in \left\{ {0;{\rm{ }}2;{\rm{ }}4;{\rm{ }}6;{\rm{ }}8} \right\}\). b) \(\overline {212*} \) chia hết cho 5 => \(* \in \left\{ {0;5} \right\}\). c) \(\overline {212*} \) chia hết cho cả 2 và 5 => \(* = 0\). Giải Bài 3Từ các chữ số 0, 2, 5, hãy viết tất cả các số có hai chữ số khác nhau sao cho: a) Các số đó chia hết cho 2; b) Các số đó chia hết cho 5; c) Các số đó chia hết cho cả 2 và 5. Từ các chữ số 0, 2, 5 ta có thể viết được các số có hai chữ số mà số đó: a) Chữ số tận cùng của số chia hết cho 2 phải là 0 hoặc 2. Với số có chữ số tận cùng là 0 thì số hàng chục là 2 hoặc 5, tức là số 20 hoặc 50. Với số có chữ số tận cùng là 2 thì số hàng chục là 5 (vì số hàng chục khác 0, tức là số 52. Vậy số chia hết cho 2 là: 20, 50, 52 b) Chữ số tận cùng của số chia hết cho 5 phải là 0 hoặc 5. Với số có chữ số tận cùng là 0 thì số hàng chục là 2 hoặc 5, tức là số 20 hoặc 50. Với số có chữ số tận cùng là 5 thì số hàng chục là 2 (vì số hàng chục khác 0, tức là số 25. Vậy số chia hết cho 2 là: 20, 50, 25. c) Chữ số tận cùng của số chia hết cho cả 5 và 2 phải là 0. Chữ số hàng chục là 2 hoặc 5, tức là số chia hết cho cả 2 và 5 là: 20; 50. Bài 4 trang 37 Toán lớp 6 tập 1 cánh diềuDùng cả ba chữ số 4, 5, 9 để ghép thành số có ba chữ số: a) Nhỏ nhất và chia hết cho 2; b) Lớn nhất và chia hết cho 5. Từ các chữ số 4, 5, 9 ghép thành số có ba chữ số là: a) Số cần tìm chia hết cho 2 nên có chữ số tận cùng là 4. Trong hai số còn lại, số 5 nhỏ hơn 9 nên chữ số hàng trăm là 5, chữ số hàng chục là 9. Số nhỏ nhất chia hết cho 2 là: 594. b) Số cần tìm chia hết cho 5 nên có chữ số tận cùng là 5. Trong hai số còn lại, số 2 nhỏ hơn 9 nên chữ số hàng trăm là 9, chữ số hàng chục là 2. Số lớn nhất và chia hết cho 5 là: 945 Giải Bài 5Không thực hiện phép tính, hãy giải thích tại sao: a) A= 61 782 + 94 656 – 76 320 chia hết cho 2; b) B = 97 485 – 61 820 + 27 465 chia hết cho 5. a) Ta có 61 782 chia hết cho 2; 94 656 chia hết cho 2 và 76 320 chia hết cho 2. => A = 61 782 + 94 656 – 76 320 chia hết cho 2 (Tính chất chia hết của một tổng và một hiệu) b) Ta có 97 485 chia hết cho 5; 61 820 chia hết cho 5 và 27 465 chia hết cho 5 => B = 97 485 – 61 820 + 27 465 chia hết cho 5 (Tính chất chia hết của một tổng và một hiệu) Bài 6 trang 37 SGK Toán 6Ở tiết mục múa đôi của một đội văn nghệ, số người của đội được xếp vừa hết. Khi hát tốp ca theo nhóm, mỗi nhóm gồm 5 người, đội văn nghệ còn thừa ra 3 người. Đội văn nghệ đó có bao nhiêu người? Biết rằng đội văn nghệ có khoảng từ 15 người đến 20 người. Ở tiết mục múa đôi của một đội văn nghệ, số người của đội được xếp vừa hết. => Số người của đội là số chia hết cho 2. Đội văn nghệ có khoảng từ 15 người đến 20 người. => Số người của đội có thể là 16, 18 hoặc 20. Mà khi hát tốp ca theo nhóm, mỗi nhóm gồm 5 người, đội văn nghệ còn thừa ra 3 người. => Đội văn nghệ có 18 người. |