Quy định làm đề tài nghiên cứu khoa học

Nhà trường ban hành Quy định về quản lý đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở theo Quyết định số 704/QĐ-KHCN&HTPT ngày 04/10/2021 của Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN.

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Văn bản này quy định việc quản lý đề tài khoa họccông nghệ (KHCN) cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là đề tài cấp cơ sở), là đề tài do trường Đại học Công nghệ phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện.

Điều 2. Tiêu chí xét chọn đề tài

1. Đề tài có mục tiêu giải quyết vấn đề có tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn, phù hợp với định hướng NCKH và đào tạo của nhà trường.

2. Phương pháp và nội dung nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và sản phẩm đầu ra của đề tài.

3. Kết quả nghiên cứu có tính mới và có giá trị về khoa học và công nghệ, có khả năng ứng dụng thực tế,được công bố trên các tạp chí khoa học hoặc đăng toàn văn trong kỷ yếu hội nghị khoa học trong nước, quốc tế có phản biện; sản phẩm công nghệ có thể ứng dụng thực tiễn.

4. Kết quả nghiên cứu phù hợp với kinh phí đề xuất của đề tài.

5. Chủ nhiệm đề tài và các thành viên tham gia có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm nghiên cứu; Ưu tiên các cán bộ khoa học là tiến sỹ trẻ mới làm việc tại trường, các cán bộ chưa thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.

6. Chủ nhiệm đề tài tại thời điểm tuyển chọn không đồng thời chủ nhiệm một đề tài cấp cơ sở khác và khôngbị xử lý theo Điều 10 của quy định này.

7. Các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu và nội dung công việc của đề tài.

Điều 3. Yêu cầu đối với kết quả của đề tài

1. Các sản phẩm khoa học công nghệ của đề tài phải được thực hiện trong thời gian thực hiện đề tài.

2. Kết quả của đề tài chỉ được tính khi các ấn phẩm khoa học có ghi đầy đủ lời cảm ơn tài trợ của đề tài.

3. Kết quả của đề tài khi công bố dưới dạng các ấn phẩm khoa học phải ghi đầy đủ địa chỉ của Trường ĐHCN:

  • Tiếng Việt: Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
  • Tiếng Anh: University of Engineering and Technology, Vietnam National University, Hanoi (viết tắt là VNU-UET).

và cảm ơn tài trợ:

  • Tiếng Anh: This work has been [supported]/[partly supported] by VNU University of Engineering and Technology under Project/Lab.
  • Tiếng Việt: Công trình này được hỗ trợ bởi Trường Đại học Công Nghệ thông qua [Đề tài/Dự án/Phòng thí nghiệm].

Điều 4. Trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài

1. Tổ chức triển khai đề tài theo hợp đồng đã được ký kết; Báo cáo tình hình thực hiện đề tài sau khi kết thúc 1/2 thời gian thực hiện đề tài đối với các đề tài có thời gian thực hiện lớn hơn hoặc bằng 2 năm.

2. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của hợp đồng; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí đề tài theo quy định.

3. Ký hợp đồng thuê khoán chuyên môn với các thành viên tham gia đề tài và nghiệm thu, thanh lý các hợp đồng thuê khoán chuyên môn theo quy định, trong trường hợp có thành viên khác tham gia đề tài.

4. Chủ nhiệm đề tài và các thành viên tham gia đề tài chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung công bố và kết quả nghiên cứu của đề tài (sản phẩm khoa học và sản phẩm công nghệ).

Điều 5. Thẩm định thuyết minh đề cương nghiên cứu

1. Hội đồng thẩm định được thành lập với nhiệm vụ đánh giá thuyết minh đề tài căn cứ vào các tiêu chí xét chọn đề tài quy định tại điều 2.

2. Hội đồng thẩm định chỉ họp khi có tối thiểu 2/3 tổng số thành viên Hội đồng có mặt.

3. Các đề xuất đề tài đạt điểm trung bình từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100) được coi là đạt và được đưa vào danh sách phê duyệt đề tài

Điều 6. Điều chỉnh việc thực hiện đề tài

1. Điều chỉnh thời gian thực hiện: Nếu không thể hoàn thành đề tài đúng theo thời gian dự kiến ban đầu, chủ nhiệm đề tài phải có văn bản đề nghị được gia hạn trước khi kết thúc thời hạn thực hiện đề tài ít nhất 01 tháng.Mỗi đề tài được phép gia hạn một lần với thời gian gia hạn không quá 12 tháng.

2. Điều chỉnh thuyết minh đề tài: Ở thời điểm chưa quá 50% thời gian thực hiện đề tài, chủ nhiệm đề tài có thể đề nghị điều chỉnh thuyết minh đề tài (thay đổi thành viên thực hiện đề tài, điều chỉnh kinh phí các mục chi…).

3. Nội dung điều chỉnh chỉ có hiệu lực sau khi được Nhà trường phê duyệt bằng văn bản.

Điều 7. Dừng thực hiện đề tài

1. Đề tài phải dừng thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Chủ nhiệm đề tài không thể tiếp tục triển khai đề tài hoặc có dấu hiệu vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
  • Có lý do khách quan từ phía đơn vị chủ trì.

2. Trong trường hợp chủ nhiệm đề tài xin dừng thực hiện đề tài, chủ nhiệm đề tài phải có văn bản báo cáo Nhà trường về lý do dừng thực hiện đề tài để Nhà trường xem xét và quyết định việc thu hồi kinh phí.

Điều 8. Nghiệm thu đề tài

1. Hội đồng nghiệm thu đề tài cấp cơ sở bao gồm các thành viên: 01 chủ tịch; 01 thư ký; 02 uỷ viên phản biện (là các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn, trong đó ít nhất 01 người là cán bộ ngoài trường) và ít nhất 01 ủy viên. Đối với các đề tài nghiên cứu triển khai ứng dụng cần có ít nhất 01 thành viên Hội đồng là chuyên gia đại diện đơn vị sử dụng kết quả nghiên cứu. Những người tham gia thực hiện đề tài hoặc là đồng tác giả của các sản phẩm đề tài thì không tham gia Hội đồng nghiệm thu.

2. Việc nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện của đề tài cần đảm bảo các yếu tố:

  • Đủ số lượng sản phẩm và đảm bảo chất lượng như đăng ký trong Thuyết minh đề tài;
  • Có báo cáo về tình hình sử dụng kinh phí;
  • Không vi phạm các quy định và nguyên tắc quản lý.
  • Thời gian thực hiện đề tài theo đúng hợp đồng và phụ lục gia hạn thời gian thực hiện đề tài (nếu có).

3. Hội đồng nghiệm thu đánh giá, xếp loại đề tài theo 4 mức: xuất sắc, tốt, đạt, không đạt. Các đề tài quá hạn mà không làm thủ tục gia hạn hoặc nộp hồ sơ làm thủ tục nghiệm thu không đúng thời gian quy định bị hạ một mức theo đánh giá của Hội đồng.

4. Hội đồng nghiệm thu phải tiến hành họp trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu.

Điều 9. Quản lý đề tài sau nghiệm thu

1. Chủ trì đề tài cần nộp các kết quả thực hiện đề tài cho phòng KHCN-HTPT để lưu trữ. Các kết quả thực hiện đề tài này bao gồm:

  • Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản giấy và bản điện tử);
  • Sản phẩm của các hợp đồng thuê khoán chuyên môn (bản điện tử);
  • Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản điện tử);
  • Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát (nếu có, bản điện tử);
  • Bản đồ; bản vẽ; ảnh; tài liệu đa phương tiện; công bố khoa học (nếu có, bản điện tử);
  • Phần mềm (nếu có).

2. Phòng KHCN&HTPT có trách nhiệm kiểm tra và trình ký duyệt các bộ hồ sơ, trả lại 01 bộ cho Chủ nhiệm đề tài và lưu giữ 01 bộ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Sau khi nghiệm thu, phòng KHCN-HTPT có trách nhiệm thông báo công khai kết quả thực hiện đề tài trên trang thông tin điện tử của nhà trường.

4. Trong trường hợp có tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện đề tài, phòng KHCN&HTPT phối hợp với chủ nhiệm đề tài kiểm kê và xử lý tài sản theo quy định của pháp luật.

5. Trường ĐHCN quản lý kết quả, sản phẩm của các đề tài. Việc sử dụng các kết quả, sản phẩm của các đề tài thực hiện theo quy định của pháp luật và của Đại học Quốc gia Hà Nội về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ và các quy định khác có liên quan của Nhà nước.

Điều 10. Xử lý đối với đề tài không hoàn thành nhiệm vụ

1. Chủ nhiệm đề tài bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ trong các trường hợp:

  • Đã quá hạn 06 tháng so với thời hạn thực hiện đề tài (bao gồm thời gian gia hạn đề tài) mà đề tài chưa nghiệm thu được;
  • Đề tài không đủ khả năng tiếp tục thực hiện;
  • Hội đồng nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện đề tài ở mức “không đạt”.

2. Chủ nhiệm đề tài không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước và phải bồi hoàn toàn bộ hoặc một phần kinh phí đã được cấp theo kết quả đánh giá của Hội đồng nghiệm thu và kết quả xác minh kết quả kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc nhiệm vụ không hoàn thành.

3. Trong thời gian 02 năm kể từ thời điểm có quyết định xử lý vi phạm của nhà trường, chủ nhiệm đề tài không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được đăng ký làm chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở.

Điều 11. Quy trình thực hiện đề tài

1. Theo Phụ lục.

Góc NCKH

Quy định làm đề tài nghiên cứu khoa học

Các bước làm bài Nghiên cứu Khoa học

Các bước làm bài Nghiên cứu Khoa học

Nghiên cứu Khoa học. Nhắc đến từ đấy bạn thường nghĩ đến điều gì? Một quá trình khô khan và rối rắm? Hay là một công việc thú vị, năng động và sáng tạo? Thực tế đã cho thấy vế thứ hai là một sự ngụy biện. Quả thật nghiên cứu khoa học nhìn chung đòi hỏi sự chính xác, kiên trì và tỉ mẩn, nên thường gây chán nản đối với các bạn sinh viên. Tuy nhiên, cũng giống như cơm trắng dù nhạt nhưng chứa nhiều tinh bột, nghiên cứu khoa học đem lại nhiều lợi ích cao cả cho người nghiên cứu. Nếu hiện tại bạn đang muốn tiếp thu kinh nghiệm quý báu từ nghiên cứu khoa học, bài viết này sẽ miêu tả sơ qua các bước cơ bản để bạn định hình được kết cấu quá trình nghiên cứu. Tùy từng người, từng nhóm nghiên cứu cụ thể mà các bước này có thể khác nhau đôi chút, nhưng về bản chất vẫn quy về 3 bước sau:

· Chuẩn bị cho nghiên cứu.

· Triển khai nghiên cứu.

· Báo cáo kết quả nghiên cứu.

Ngoài ra, trong từng bước cơ bản này còn có các bước nhỏ khác, cụ thể sẽ được trình bày dưới đây.

I. Chuẩn bị cho nghiên cứu.

Để tiến hành nghiên cứu khoa học phải chuẩn bị đầy đủ các mặt cho nghiên cứu. Bước chuẩn bị có một vị trí đặc biệt, nó góp phần quyết định chất lượng của công trình nghiên cứu. Trước hết ta bắt đầu ở bước chọn đề tài:

1. Chọn đề tài.

Đối với một sinh viên đại học, việc chọn đề tài khoa học có thể gặp nhiều khó khăn, bởi một đề tài nghiên cứu cần thỏa mãn những yêu cầu cụ thể:

– Đề tài nghiên cứu phải có ý nghĩa khoa học: bổ sung nội dung lý thuyết của khoa học, hoặc làm rõ một số vấn đề lý thuyết đang tồn tại nhiều khúc mắc…

– Đề tài phải có tính thực tiễn, thể hiện ở việc thỏa mãn một nhu cầu hiện hữu trong xã hội, đem lại giá trị thiết thực cho cả lý luận và thực tiễn.

– Đề tài phải phù hợp với khả năng chuyên môn, điều kiện vật chất và quỹ thời gian của nhóm nghiên cứu.

Đương nhiên, một yếu tố quyết định khác trong việc chọn lựa đề tài chính là mối quan tâm của người nghiên cứu đối với các vấn đề cụ thể. Nếu sinh viên nghiên cứu vẫn chưa xác định được đề tài phù hợp với mình, có thể hỏi thầy cô hướng dẫn để nhận được lời khuyên.

2. Thu thập tài liệu.

Một khi đã chọn được đề tài, sinh viên cần có những tài liệu liên quan để xây dựng vốn kiến thức nền vững chắc về chuyên môn mình nghiên cứu, ngoài ra cung cấp cơ sở cho công trình dựa vào những tài liệu khoa học uy tín.

Để thu thập tài liệu hữu ích và đáng tin cậy, các bạn có thể tham khảo những cách thức sau:

– Tìm kiếm thông qua các thầy cô hướng dẫn, thường các thầy cô có kinh nghiệm lâu năm trong nghiên cứu sẽ sưu tầm một lượng lớn các tài liệu hữu ích cho công trình.

– Tìm kiếm trong thư viện hoặc kho tài liệu của trường đại học.

– Tìm kiếm trong các bài báo, tạp chí khoa học, các ấn phẩm khoa học về chuyên ngành liên quan đến đề tài nghiên cứu.

– Tìm kiếm trên các trang web lưu trữ tài liệu khoa học nhưwww.ssrn.com/,scholar.google.com.vn/,www.sciencedirect.com/.

3. Xác định các vấn đề liên quan đến đề tài.

Muốn có được sự chuẩn bị tốt nhất, ta phải đặt câu hỏi và tự trả lời các vấn đề xung quanh đề tài. Những vấn đề đó là:

– Đối tượng nghiên cứu: Là những người, sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.

– Phạm vi nghiên cứu: Là giới hạn khảo sát đối tượng nghiên cứu trong trong phạm vi nhất định, bao gồm thời gian và không gian cụ thể.

– Mục đích nghiên cứu: Là đích đến mà người nghiên cứu muốn đạt được sau khi thực hiện nghiên cứu.

– Nội dung nghiên cứu: Là mô tả quá trình nghiên cứu dự tính của người nghiên cứu.

– Phương pháp nghiên cứu: Là cách thức, phương tiện để giải quyết các nhiệm vụ trong nghiên cứu, là vấn đề quan trọng nhất mà một người nghiên cứu cần phải nắm rõ vì xác định được phương pháp sẽ xác định được hướng đi phù hợp với yêu cầu của nghiên cứu.

Trong quá trình trả lời các câu hỏi về vấn đề nghiên cứu kể trên, bạn nên ghi chép và hệ thống lại cẩn thận để bổ sung vào đề cương nghiên cứu, sẽ được nói đến ở ngay dưới đây.

4. Lập kế hoạch – xây dựng đề cương.

Kế hoạch nghiên cứu: Là văn bản tổng hợp các bước thực hiện và thời gian cụ thể cho từng bước, cũng như phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm nghiên cứu.

Đề cương nghiên cứu: Là văn bản dự kiến các mục nội dung chi tiết của công trình nghiên cứu, là cơ sở để người nghiên cứu dựa vào khi tiến hành hoạt động trong giai đoạn triển khai.

Kế hoạch và đề cương tuy hai văn bản này có nhiều điểm tương tự nhưng thật ra về tính chất là khác nhau, kế hoạch vạch ra diễn biến, trình tự các hoạt động, còn đề cương đi vào các nội dung của việc nghiên cứu. Dù vậy, cả hai đều có vai trò quan trọng trong việc định hướng nội dung nghiên cứu, thể hiện bố cục công trình để nhóm nghiên cứu thực hiện các nhiệm vụ đề ra một cách chủ động và khoa học hơn.

Chỉ cần hoàn tất các bước phía trên là bạn đã đi được một nửa quãng đường rồi. Sau đây là chi tiết bước tiếp theo – triển khai nghiên cứu.

II. Triển khai nghiên cứu.

Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, ta cần tiến hành vô số các công việc cả trong lý thuyết và thực tế, bao gồm lập giả thiết, thu thập và xử lý dữ liệu, rồi tổng hợp kết quả và rút ra kết luận. Bắt đầu từ bước đầu tiên:

1. Lập giả thiết.

Giả thuyết khoa học là mô hình giả định, dự đoán về bản chất của đối tượng nghiên cứu.

Một công trình khoa học về thực chất là chứng minh một giả thuyết khoa học. Do đó xây dựng giả thuyết là thao tác quan trọng, giúp ta đề xuất một hướng đi để khám phá đối tượng nghiên cứu, đôi lúc tiên đoán được bản chất và cách thức vận động của sự kiện, hiện tượng.

Giả thiết khoa học dù chỉ là giả định trên lý thuyết, nhưng vẫn cần tuân thủ các quy tắc sau:

– Giả thiết phải có khả năng giải thích được sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu.

– Giả thiết phải đủ khả năng được kiểm chứng bằng thực nghiệm.

Khi đã có một giả thiết phù hợp, ta cần kiểm chứng nó bằng các dữ liệu thực tế, điều đó dẫn tới việc thực hiện các bước tiếp theo.

2. Thu thập và xử lý dữ liệu.

2.1.Thu thập dữ liệu.

Một đề tài nghiên cứu mà không có dữ liệu cũng không khác gì một cái ví không có lấy 1 tờ 500. Những hiểu biết từ việc phân tích dữ liệu chính là chìa khóa để người nghiên cứu tìm ra cái mới, chứng minh cho giả thiết đã đề ra và là cơ sở để bảo vệ luận điểm của mình.

Sinh viên nghiên cứu có thể tìm thấy các dữ liệu cần thiết bằng cách phỏng vấn những đối tượng cụ thể, hoặc tra cứu thông tin từ những nguồn uy tín (có thể tìm kiếm trên mạng hoặc đến cơ quan nơi có nguồn thông tin để hỏi trực tiếp).

Các dữ liệu cũng cần thỏa mãn những yêu cầu đã đặt ra, như có độ chính xác và tin cậy cao, có thông tin hữu ích để hình thành cơ sở đánh giá giả thiết, liên quan mật thiết tới đề tài,…

Tuy nhiên, các dữ kiện thu thập chưa thể sử dụng ngay được mà phải qua quá trình sàng lọc, phân tích, xử lý.

2.2.Xử lý dữ liệu.

Xử lý dữ liệu là quá trình sử dụng kiến thức tổng hợp của người nghiên cứu, là quá trình sử dụng tư duy biện chứng và logic cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học để xem xét đối tượng.

Mục đích của việc xử lý dữ liệu là tập hợp, chọn lọc và hệ thống hoá các phần khác nhau của thông tin, của tư liệu đã có để từ đó tìm ra những khía cạnh mới, kết luận mới về đối tượng.

Để xử lý một cách triệt để dữ liệu thu thập được trước hết cần sàng lọc ra những thông tin chính xác và hữu ích, sau đó phân tích các dữ liệu đó bằng các công cụ đặc biệt kết hợp sử dụng kiến thức và tư duy của người nghiên cứu, cuối cùng tổng hợp và ghi chép lại các kết quả thu được.

Trong quá trình phân tích và xử lý thông tin cần chú ý tôn trọng tính khách quan của sự kiện, con số, người nghiên cứu không được chủ quan áp đặt theo ý đồ của bản thân.

3. Kiểm chứng kết quả nghiên cứu.

Xuyên suốt quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu không khỏi mắc những sai lầm. Do đó, kiểm tra lại kết quả giúp ta tránh các sai lầm trước khi đi đến kết luận cuối cùng, đưa công trình nghiên cứu đạt đến mức độ khách quan nhất.

Để kiểm tra lại kết quả, ta có thể lựa chọn các cách sau:

– Kiểm tra bằng thực nghiệm trên nhiều phạm vi, đối tượng khác nhau: cách này làm tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu.

– So sánh, đối chiếu với các kết luận từ những nghiên cứu khác: mặc dù việc so sánh này có thể khác nhau khi nghiên cứu tìm ra cái mới, góc nhìn mới, nhưng việc đối chiếu này cũng đảm bảo tính đa chiều trong đánh giá của người nghiên cứu.

Sau khi đã thực hiện nhiệm vụ kiểm chứng kết quả, bạn đã có trong tay tất cả những thứ cần thiết để đi đến kết luận cuối cùng. Nhiệm vụ cuối cùng la là viết một bản báo cáo kết quả nghiên cứu.

III. Báo cáo kết quả nghiên cứu.

Báo cáo công trình nghiên cứu chính là tập hợp nội dung nghiên cứu với hình thức là một bài viết hoàn chỉnh, dùng để gửi cho Hội đồng Khoa học, để được Hội đồng đánh giá và công nhận kết quả nghiên cứu.

Viết báo cáo cần phải viết nhiều lần, có bản nháp để giáo viên hướng dẫn chỉnh sửa, góp ý cho phù hợp. Một báo cáo khoa học, về nội dung cần có hàm lượng vừa phải nhưng rõ ràng, đầy đủ các ý tương ứng với đề cương đã có; về hình thức cần trình bày sạch sẽ, phù hợp với yêu cầu của nghiên cứu.

Ngoài ra, các nhóm nghiên cứu cũng cần chuẩn bị trước các nội dung phản biện để bảo vệ cho nghiên cứu của mình trước Hội đồng.

Mong rằng bài viết này hữu ích cho những bạn đang trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu khoa học nói chung cũng như cuộc thi SVNCKH năm sau.

Trích nguồn:

Cộng đồng sinh viên kinh tế nghiên cứu khoa học, 22/11/2017.Quy trình thực hiện nghiên cứu khoa học. Available at:http://rces.info/sinh-vien-kinh-te-nckh/quy-trinh-thuc-hien-nghien-cuu-khoa-hoc/

Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật HCM, n.d.Các giai đoạn thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. Available at:http://spkt.tnut.edu.vn/Article/Download/97