Nếu hình dạng, kích thước của trái đất
- 3 hệ quả chuyển đoọng + Để tiện cho việc tính giờ và giao dịch quốc tế, người ta chia bề mặt Trái Đất làm 24 múi giờ, mỗi múi rộng 15 kinh tuyến. Các địa phương nằm trong cùng một múi sẽ thống nhất một giờ, đó là giờ múi. Giờ ở múi số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT (Greenwich Mean Time). Việt Nam thuộc múi giờ số 7. + Do quy ước tính giờ, trên Trái Đất lúc nào cũng có một múi giờ mà ở đó có hai ngày lịch khác nhau, vì vậy, người ta quy định lấy kinh tuyến 180° ở giữa múi giờ số 12 trên Thái Bình Dương làm đường đổi ngày quốc tế. Nếu đi từ phía tây sang phía đông qua kinh tuyến 180° thì lùi lại một ngày lịch, còn đi từ phía đông sang phía tây qua kinh tuyến 180° thì tăng thêm một ngày lịch.
HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT1. Hình dạng- Trong thời cổ đại: theo trường phái của Pi-ta-go cho rằng: quả đất có dạng vật chất hoànhảo nhất nên hình dạng của nó cũng là hình dạng hoàn hảo nhất đó là hình cầu. Chính A-rix-tôt(thế kỉ thứ IV trước Công nguyên) lần đầu tiên đã đưa ra được chứng cứ khoa học về hình cầu củaTrái đất khi ông quan sát hiện tượng nguyệt thực. Thế nhưng mãi đến thế kỉ XVII từ sau chuyếnđi biển vòng quanh thế giới (1619- -1621) của Ma-ge-llan người ta mới thật tin là Trái đất có dạnghình cầu.- Thế kỉ XVII phát hiện hình dạng Trái đất không phải là hình cầu hoàn hảo mà là khối cầudẹt ở hai cực (E-llep soid) được chứng minh qua thí nghiệm của Ri-cher (1672), ở xích đạo đồnghồ quay chậm hơn ở Pa-ri mỗi ngày 2'28'' là do bán kính ở xích đạo lớn hơn. Kết luận: khối cầucủa Trái đất không phải là khối cầu hoàn hảo mà là một khối cầu dẹt ở hai cực (E-llíp soid).- Thế kỉ thứ XIX Su-bent (Nga) đã phát hiện hình E-llip của Trái đất không chỉ dẹt ở haicực mà còn dẹt ở xích đạo. Độ dẹt ở xích đạo rất nhỏ khoảng 1/30000 đường kính của Trái đất.* Hình dạng Gê-ô-it của Trái đấtQuan niệm về hình dạng của Trái đất là một khối cầu hay một khối E-llip soid đã phản ánhnhận thức của con người trong những giai đoạn khác nhau của khoa học.Với những số liệu trắc địa ngày càng nhiều đặc biệt là số liệu do các vệ tinh nhân tạo cungcấp. Ngày nay, người ta rút ra kết luận: Trái đất có hình dạng rất đặc biệt đó là hình dạng Qủa địacầu hay hình Ge-oid (bề mặt hình Ge-oid không trùng với bề mặt khối E-llip soid nhưng thực tếcũng không sai biệt với nó bao nhiêu).Nguyên nhân: do sự tự quay quanh trục của Trái đất và sự phân bố vật chất nặng nhẹ khácnhau trong nội bộ Qủa đất. Những nơi tích tụ vật chất nặng thì bề mặt Qủa đất bị lún xuống gầntâm hơn. Những nơi tích tụ vật chất nhẹ thì bề mặt Trái đất lồi lên xa tâm hơn tạo thành bề mặt lồilõm luôn luôn thẳng hướng với trọng lực.2. Kích thướcCác số liệu đo tính chính xác nhất về kích thước của Trái đất đã được nhà trắc địa học XôViết F.N.Kraxôpxki công bố năm 1942 là:Bán kính xích đạo a: 6378,160 kmBán kính cực b: 6356,777 kmĐộ dẹt ở cực: (a- b) : a = 1/ 298 hay 21,36 kmĐộ dẹt ở xích đạo: 1/ 30000 hay 213 mChiều dài đường xích đạo (chu vi): 40075,7 kmChiều dài vòng kinh tuyến: 40008,5 kmDiện tích bề mặt Trái đất: 510,2 triệu km2Thể tích:1083 tỷ m33. Ý nghĩa địa lí của hình dạng và kích thước Trái đấtDo Trái đất có dạng hình cầu nên Mặt trời không thể chiếu sáng một lúc cho mọi nơi trênTrái đất mà chỉ một nửa được chiếu sáng là ban ngày và một nửa chìm trong bóng tối là ban đêmcùng với sự tự quay quanh trục của Trái đất làm cho nhịp điệu ngày đêm liên tục xảy ra, lớp vỏđịa lí đã điều hoà nhiệt độ.Các tia sáng chiếu xuống xích đạo tạo góc nhập xạ 90o từ xích đạo về 2 cực thì góc nhập xạnhỏ dần. Vì vậy, năng lượng Mặt trời mà mặt đất tiếp thu được giảm dần từ xích đạo về 2 cực tạonên sự phân bố tương tự của chế độ nhiệt. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành cácvành đai khí hậu và tính địa đới của các yếu tố địa lí. Dạng hình cầu đối xứng qua mặt phẳng xíchđạo hình thành hai nửa cầu bán cầu Bắc và Nam.Do có dạng hình cầu, Trái đất chứa được lượng vật chất tối đa và nhờ có khối lượng, kíchthước tương đối nên Trái đất đã hình thành và di chuyển xung quanh nó một lớp khí quyển. Điềunày vô cùng quan trọng vì nó quyết định khả năng xuất hiện và tồn tại sự sống trên bề mặt Tráiđất cũng như tạo điều kiện để diễn ra các quá trình trong vòng tuần hoàn vật chất và năng lượngtrên Trái đất.SÁCH THAM KHẢO- Nguyễn Ngọc Hiếu (chủ biên) và nnk – Địa lí tự nhiên đại cương 1 : Trái Đất và thạch quyển– NXBĐHSP - 2007
X
This site uses cookies. By continuing, you agree to their use. Learn more, including how to control cookies. 1. Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời Hinh 1. Các hành tinh trong hệ Mặt Trời 2. Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến Hinh 2. Kích thước của Trái Đất và Hình 3. Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên quả Địa Cầu – Hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến: TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN ? (trang 6 SGK Địa lý 6) Quan sát hình 1 (trang 6 SGK Địa lý 6), em hãy kể tên tám hành tinh trong hệ Mặt Trời và cho biết Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh, theo thứ tự xa dần Mặt Trời? ? (trang 7 SGK Địa lý 6) Dựa vào hình 2 (trang 7 SGK Địa lý 6), hãy cho biết độ dài bán kính và đường Xích đạo của Trái Đất. ? (trang 7 SGK Địa lý 6) Hãy cho biết các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả Địa Cầu là những đường gì. Những vòng tròn trên quả Địa Cầu vuông góc với các kinh tuyến là những đường gì? ? (trang 7 SGK Địa lý 6) Hãy xác định trên quả Địa Cầu đường kinh tuyến gốc và đường vĩ tuyến gốc. ? (trang 7 SGK Địa lý 6) Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ? ? (trang 8 SGK Địa lý 6) Trên quả Địa Cầu, nếu cứ cách 10o, ta vẽ một kinh tuyến thì có tất cả bao nhiêu kinh tuyến ? Nếu cứ cách 10o ta vẽ một vĩ tuyến thì sẽ có bao nhiêu vĩ tuyến Bắc và bao nhiêu vĩ tuyến Nam ? ? (trang 8 SGK Địa lý 6) Hãy vẽ một hình tròn tượng trưng cho Trái Đất và ghi trên đó: cực Bắc, cực Nam, đường Xích đạo, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam. |