Dấu hiệu u bàng quang lành tính

Khối u bàng quang là sự phát triển bất thường xảy ra trong bàng quang. Nếu khối u là lành tính, nó không phải là ung thư và sẽ không di căn sang các bộ phận khác của cơ thể bạn. Điều này trái ngược với một khối u ác tính, có nghĩa là nó bị ung thư.

Dấu hiệu u bàng quang lành tính


Theo Healthline, có một số loại khối u lành tính có thể phát triển trong bàng quang. Các khối u bàng quang thường được chẩn đoán bằng sinh thiết hoặc phân tích nước tiểu. Tuy nhiên, một số triệu chứng nhất định có thể chỉ ra rằng có thể có khối u hoặc vấn đề về bàng quang, bao gồm:

- Máu trong nước tiểu.

- Đau khi đi tiểu.

- Không có khả năng đi tiểu.

- Có nhu cầu đi tiểu thường xuyên hơn.

- Tắc nghẽn dòng nước tiểu.

Điều trị khối u bàng quang lành tính

Điều trị khối u của bạn sẽ phụ thuộc vào loại khối u mà bạn có. Đầu tiên, bác sĩ có thể chẩn đoán khối u thông qua sinh thiết hoặc nội soi. Nội soi sẽ cung cấp một cái nhìn trực quan, trong khi sinh thiết sẽ cung cấp một mẫu mô của khối u.

Sau khi chẩn đoán khối u, bác sĩ sẽ xây dựng kế hoạch điều trị phù hợp nhất với tình trạng của bạn. Nếu khối u ở vị trí cao nên nguy cơ phẫu thuật làm hỏng mạch máu, dây thần kinh và khu vực xung quanh là tương đối thấp, thì rất có thể họ sẽ khuyên bạn nên cắt bỏ khối u.

Nếu khối u không gây ra mối đe dọa trực tiếp, không có khả năng phát triển và hiện không gây ra bất kỳ vấn đề nào, bác sĩ có thể đề nghị theo dõi khối u.

Nếu bạn đang gặp các vấn đề về bàng quang có thể do khối u, hãy lên lịch hẹn với bác sĩ. Bác sĩ sẽ có thể kết nối bạn với các chuyên gia phù hợp để chẩn đoán và xác định quá trình điều trị tốt nhất cho khối u bàng quang của bạn.

Nếu khối u không phải là ung thư, có khả năng bác sĩ sẽ khuyên bạn nên phẫu thuật cắt bỏ hoặc chờ đợi và theo dõi khối u.

Để phòng ngừa ung thư bàng quang, bạn cần lưu ý:

- Không hút thuốc lá, hạn chế tiếp xúc khói thuốc lá.

- Làm việc trong môi trường tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại cần tuân thủ thực hiện đúng các quy định bảo hộ lao động.

- Cần kiểm tra nguồn nước sinh hoạt để xác định nồng độ, hàm lượng kim loại nặng và một số chất độc hại có trong nước trước khi sử dụng.

- Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày giúp cơ thể bài tiết, đào thải các độc tố.

- Cải thiện chế độ ăn uống, ăn các loại rau củ chứa nhiều chất xơ, vitamin, chất chống oxy hóa…

- Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bảo vệ sức khỏe.                

BVK – Ung thư bàng quang giai đoạn đầu không có những dấu hiệu rõ ràng, dễ khiến bạn nhầm lẫn với bệnh lý khác. Hãy cùng lắng nghe chia sẻ của bác sĩ bệnh viện K về vấn đề này.

“Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính phổ biến nhất trong ung thư hệ thống tiết niệu, đứng vị trí thứ 9 trong các loại ung thư trên thế giới. Bệnh thường gặp ở người già với tuổi trung bình 69 ở nam và 71 ở nữ. Ở nam giới tuổi trung niên và người già, ung thư bàng quang là bệnh hay gặp nhất sau ung thư tiền liệt tuyến. Bệnh hiếm gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi, thường gặp ở nam cao gấp 3 lần ở nữ. Theo ghi nhận ung thư Hà Nội giai đoạn 2001-2004, tỷ lệ mắc ung thư bàng quang (ASR) ở nam là 3,5/100.000 dân”. – BS Đồng Chí Kiên, Khoa Nội 5, bệnh viện K chia sẻ.

Dấu hiệu u bàng quang lành tính
Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính phổ biến nhất trong ung thư hệ thống tiết niệu

BS Kiên cũng cho biết do các triệu chứng của bệnh ung thư bàng quang thường khó nhận biết nên nhiều người thường chủ quan xem thường. Tuy nhiên, những dấu hiệu dưới đây sẽ giúp bạn phát hiện ra bệnh sớm hơn:

Tiểu lẫn máu: là triệu chứng thường gặp nhất. Tiểu lẫn máu điển hình trong ung thư bàng quang có đặc điểm: tiểu máu từng đợt, tiểu máu đại thể, toàn bãi, không đau. Dựa vào đặc điểm của tiểu máu đại thể có thể khu trú vị trí tổn thương trên đường tiết niệu. Đi tiểu lẫn máu (đầu lần tiểu) thường có nguyên nhân từ niệu đạo. Đi tiểu lẫn máu (cuối lần tiểu) thông thường xuất phát từ cổ bàng quang hoặc niệu đạo tiền liệt tuyến. Đi tiểu lẫn máu (cả lần tiểu)thì có thể do tổn thương từ bất kể nơi nào trên đường tiết niệu: thận, niệu quản, bàng quang.

Dấu hiệu u bàng quang lành tính

Đi tiểu lẫn máu cũng có thể xuất hiện ở người bình thường hoặc người có tổn thương lành tính. Theo nghiên cứu 1.930 bệnh nhân tiểu lẫn máu cho thấy: 60% không có bất thường, ung thư bàng quang 12%, nhiễm trùng đường tiết niệu 13%, bệnh của thận 10%, sỏi tiết niệu 4%, ung thư thận 0,6% và ung thư tiền liệt tuyến 0,4%. Ung thư bàng quang gặp phổ biến hơn ở người già, chỉ có 7 bệnh nhân dưới 40 tuổi với biểu hiện đái máu vi thể.

Khi tiểu lẫn máu xảy ra ở nam giới trên 40 tuổi mà không tìm được nguyên nhân khác phải nghĩ ngay đến ung thư biểu mô đường niệu và phải tiến hành đánh giá toàn bộ hệ thống tiết niệu.

Tiểu rắt, tiểu khó, tiểu không tự chủ, nước tiểu sẫm màu: do bàng quang bị kích thích hoặc bị giảm thể tích. Các triệu chứng này thường xuất hiện đầu tiên, trước khi xuất hiện triệu chứng tiểu có lẫn máu, khi có những dấu hiệu này bạn cũng không nên bỏ qua suy nghĩ đến ung thư bàng quang tại chỗ. Đặc biệt là khi thấy nước tiểu của mình có màu sậm hơn bình thường, dù bạn đã uống đủ lượng nước cần thiết thì nên đi xét nghiệm xem có phải mình đã mắc bệnh ung thư bàng quang hay không.

Ngoài ra bạn có thể gặp các triệu chứng viêm nhiễm đường tiết niệu; tắc nghẽn đường tiết niệu do u xâm lấn hoặc do cục máu đông.

Khi bệnh ở giai đoạn muộn đã di căn xa các biểu hiện, các triệu chứng xâm lấn vào các cơ quan lân cận và triệu chứng của các cơ quan bị di căn thường rõ ràng hơn như đau hông, đau trên xương mu, đau vùng hạ vị, đau tầng sinh môn, đau xương, đau đầu...

Dấu hiệu u bàng quang lành tính

Mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, suy sụp nhanh cũng là dấu hiệu thường gặp ở giai đoạn muộn và tiên lượng xấu.

Những dấu hiệu trên chưa khẳng định được là bạn đã mắc ung thư bàng quang vì đó cũng có thể gặp ở 1 số bệnh lành tính. Nhưng ngay khi thấy những dấu hiệu trên bạn hãy đến gặp bác sĩ để được thăm khám bao gồm: khám lâm sàng toàn diện, nội soi trực tràng ở nam và trực tràng, âm đạo ở nữ.

Khoảng 70% các trường hợp ung thư bàng quang mới mắc được chẩn đoán là các khối u chưa xâm lấn lớp cơ hay còn gọi là ung thư bàng quang nông, còn lại 30% xâm lấn xuống lớp cơ. Đặc tính nổi bật của bệnh là khả năng tái phát cao. Tái phát tại chỗ hoặc tái phát ở vị trí khác với giai đoạn ban đầu hoặc tiến triển hơn. Do đó bệnh nhân ung thư bàng quang cần được theo dõi thường xuyên. Điều trị ung thư bàng quang chủ yếu bằng phẫu thuật. Hoá chất và miễn dịch có vai trò hỗ trợ. Tia xạ làm giảm triệu chứng ở những bệnh nhân giai đoạn muộn.

bạn có thể thực hiện một số phương pháp dưới đây để phòng tránh bệnh.

Không hút thuốc lá

Dấu hiệu u bàng quang lành tính

Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra nhiều bệnh ng thư – ung thư bàng quang cũng là một trong số đó.  Không hút thuốc lá cũng có đồng nghĩa rằng những chất gây ung thư trong khói thuốc không thể tập trung được trong bàng quang. Nói không với thuốc lá là phương pháp đầu tiên để phòng bệnh ung thư bàng quang nói riêng và các loại bệnh khác.

Thận trọng với các hóa chất và nguồn nước mới

Nếu như bạn là người làm việc với thường xuyên với các hóa chất, thì cần phải thực hiện tất cả những hướng dẫn an toàn để tránh phơi nhiễm.  Ngoài ra nếu như bạn có sử dụng giếng nước mới, nên làm xét nghiệm để kiểm tra hàm lượng thạch tín trong nước ra sao để khắc phục.

Uống nhiều nước cho cơ thể

Việc uống đủ lượng nước mỗi ngày ( khoảng hai lít) có thể làm giảm 25% nguy cơ ung thư bàng quang, bởi  nước có thể loại bỏ bất kỳ các - tác nhân gây bệnh ung thư ra khỏi bàng quang trước khi chúng lan và phát triển trong cơ thể.

Dấu hiệu u bàng quang lành tính
Uống đủ nước giúp giảm 25% nguy cơ ung thư bàng quang

Cải thiện chế độ ăn cho đủ dinh dưỡng

Việc ăn nhiều các loại rau họ cải như: súp lơ xanh, bắp cải  có thể làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang ở nam

Mặc dù như chúng ta đã biết ăn nhiều rau tươi và hoa quả là việc tốt cho sức khỏe chung của mọt người, nhưng chỉ súp lơ xanh và bắp cải dường như có ảnh hưởng tới việc làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang.

Khám sức khỏe định kỳ

Khám sức khỏe định kỳ là một việc quan trọng để phát hiện sớm những vấn đề của sức khỏe. Ngoài ra nếu như bạn nhận thấy cơ thể mình có dấu hiệu hiệu bất thuờng như: thấy máu trong nước tiểu khi đi tiểu tiện nên đi khám bác sĩ ngay để phát hiện ung thư bàng quang sớm và điều trị.

Là loại u chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại u đường niệu và hay gặp thứ hai trong các u đường tiết niệu - sinh dục.

Tỷ lệ nam/nữ là 2,7/1 và thường gặp ở người da trắng hơn người da đen.

Triệu chứng nghèo nàn nên khi phát hiện ra bệnh thì thường đã ở giai đoạn muộn. Ở các nước phát triển thì 85% tổn thương khu trú ở bàng quang, 15% di căn ở hạch lân cận hoặc di căn xa.

Căn nguyên.

Do di truyền:

Có sự thay đổi bất thường trong quá trình sao chép từ ADN sang ARN dẫn tới sự thay đổi trong quá trình tổng hợp protein.

Do thuốc lá:

Thói quen hút thuốc lá là yếu tố thuận lợi gây ra ung thư bàng quang. Wynderr và Gold Smith (1977) đã thống kê trên các bệnh nhân ung thư bàng quang có tới 50% nam và 31% nữ có thói quen hút thuốc lá.

Do nghề nghiệp:

Những công nhân ở các ngành in, hóa chất, nhuộm, cao su, dầu mỏ, thuộc da thì có nguy cơ mắc bệnh cao. Các chất liên quan trực tiếp đến căn nguyên bệnh là: benzidine, beta-naphthylamine và 4-aminobiphenyl. Cơ chế nào các hóa chất trên gây ra u vẫn chưa biết chính xác nhưng dường như đó là một quá trình gồm nhiều bước và liên quan đến quá trình kích hoạt gen tạo ung thư và quá trình ức chế hoặc làm mất hoàn toàn gen ức chế ung thư.

Do sán:

Hay gặp ở các nước châu Phi do một loại sán máu (còn gọi là sán máng) có tên khoa học là Schistosoma.

Giải phẫu bệnh.

98% u bàng quang là ung thư tế bào chuyển tiếp.

U biểu mô lành tính: 

Vi thể là lớp biểu mô gồm 3 - 7 lớp tế bào chuyển tiếp nằm trên lớp màng nền.

Papilloma: 

Là dạng u có cuống gồm lớp tế bào biểu mô của tế bào chuyển tiếp bao trùm lên một cột trụ là tổ chức xơ sợi mạch máu. Tỷ lệ 2% các u tế bào chuyển tiếp. Loại u này có tác giả coi là u lành nhưng có thể phát triển thành ác tính.

Ung thư tế bào chuyển tiếp:

U thường phẳng, tế bào to và mất sự phân cực bình thường. Đặc điểm của u này thường tiến triển xâm lấn, dễ tái phát.

Ung thư tế bào không chuyển tiếp:

Adenocarcinoma: chiếm dưới 2% các loại ung thư bàng quang. Về tổ chức học thì có thể có tuyến tiết chất nhày hoặc dạng nhẵn, thường xâm lấn cơ. Về tiên lượng thì thời gian sống 5 năm là dưới 40% mặc dù phẫu thuật triệt để.

Ung thư tế bào không biệt hóa: hiếm gặp, chỉ chiếm dưới 2%.

Ung thư hỗn hợp: chiếm 4 - 6% tổng số các ung thư bàng quang. U là hỗn hợp ung thư tuyến, ung thư tế bào chuyển tiếp và ung thư không biệt hóa.

Triệu chứng.

Lâm sàng: 

Đái ra máu: có ở 85 - 90% số bệnh nhân; đái ra máu vô cớ, vô chứng; có thể là đái ra máu đại thể hoặc vi thể; đái ra máu cục, hay tái phát.

Đái ra máu thường đi kèm đái rắt, đái buốt.

Có thể có đau xương nếu di căn xương, đau thắt lưng nếu di căn vào khoang sau phúc mạc hoặc chèn ép niệu quản.

Cận lâm sàng:

Hồng cầu niệu (+).

Soi tìm tế bào lạ trong nước tiểu lấy từ bàng quang: là xét nghiệm thường quy. Lấy nước tiểu trong bàng quang hoặc bơm rửa bàng quang bằng nước muối sinh lý rồi lấy dịch rửa ly tâm soi tìm tế bào ác tính. Đặc biệt có giá trị với những bệnh nhân theo dõi u tái phát.

Tìm kháng nguyên bề mặt tế bào.

Chẩn đoán hình ảnh:

Siêu âm: khi bàng quang căng đày nước tiểu. Có thể phát hiện được khối u dù kích thước rất nhỏ.

Chụp UIV: để đánh giá ảnh hưởng của u lên hệ tiết niệu trên. UIV thì bàng quang có thể thấy u.

Chụp CT và MRI: đều cho phép đánh giá độ sâu của u xâm lấn vào thành bàng quang, tìm hạch di căn ở hố chậu. MRI có ưu điểm hơn: có thể phân biệt được rõ hơn tổ chức u và thành bàng quang, cắt được các thiết đồ theo nhiều chiều khác nhau, phân biệt được hạch di căn và mạch máu và không cần thuốc cản quang. Tuy nhiên chụp MRI đắt tiền hơn và không được áp dụng cho bệnh nhân mang máy tạo nhịp hoặc clip kẹp mạch máu.

Soi bàng quang và cắt u nội soi: để chẩn đoán và sơ bộ phân chia giai đoạn của ung thư bàng quang. Có thể soi bằng ống soi cứng hoặc ống soi mềm. Sau khi soi nếu phát hiện được u thì cắt lấy mảnh hoặc sinh thiết, làm xét nghiệm GPB để chẩn đoán và đánh giá mức độ xâm lấn vào thành bàng quang.

Chẩn đoán. 

Dựa vào các triệu chứng:

Lâm sàng: đái ra máu vô cớ, vô chứng; đái ra máu cục, hay tái phát.

Cận lâm sàng: hồng cầu niệu (+); siêu âm; chụp UIV; CT; MRI; sinh thiết.

Phân chia giai đoạn.

Có hai cách phân chia giai đoạn đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. 

Cách thứ nhất: 

Jewett và Stroy đưa ra năm 1946, dựa vào độ sâu mà u xâm lấn vào thành bàng quang và di căn. Năm 1952, Marshall phát triển thêm để cho ra cách phân chia u bàng quang từ giai đoạn A (u chỉ giới hạn ở lớp niêm mạc) cho đến giai đoạn D2 (có di căn xa).

Cách thứ hai:

Trung tâm Ung thư thế giới đưa ra năm 1989, dựa trên tình trạng xâm lấn của u (T) từ T0 đến T4, di căn hạch (N) và di căn tạng (M). 

Dấu hiệu u bàng quang lành tính

Hình 2.4: So sánh hai cách phân chia giai đoạn của ung thư bàng quang.

Điều trị.

Theo các nghiên cứu của Cutler, Heney và Friedell thì 50 - 70% u bàng quang là u nông. Tỷ lệ u xâm lấn lớp màng đáy hoặc thành cơ chỉ khoảng 24 - 28%. Di căn tại chỗ hoặc di căn xa chiếm tỷ lệ khoảng 15%. Nhưng đáng tiếc là 80% số ca có xâm lấn sâu hoặc di căn thì bệnh sử, tiền sử không rõ ràng hoặc nghèo nàn.

Hiện nay có nhiều biện pháp điều trị ung thư bàng quang khác nhau như hóa chất tại chỗ, hóa chất toàn thân, phóng xạ, phẫu thuật. Tùy từng giai đoạn của bệnh mà người thày thuốc lựa chọn phương pháp này hoặc phương pháp kia hoặc kết hợp các phương pháp với nhau.

Bơm thuốc vào bàng quang: 

Mục đích chống tái phát. Các chất như mitomycin C, thiotepa, doxorubicin, BCG... được bơm thẳng vào bàng quang qua sonde tuần một lần trong 6 - 8 tuần, sau đó 1 - 2 tháng một lần. Có bệnh nhân không đáp ứng với hóa chất này nhưng lại nhạy cảm với hoá chất khác.

Phẫu thuật:

Cắt nội soi: 

Đây là phương pháp phẫu thuật vừa để điều trị vừa để chẩn đoán. Bệnh phẩm cắt ra được làm giải phẫu bệnh để cho đánh giá chính xác về giai đoạn bệnh và độ biệt hóa tế bào, từ đó đưa ra phương pháp điều trị kết hợp, phù hợp.

Cắt bàng quang bán phần: 

Bệnh nhân có u bàng quang đơn độc, xâm nhiễm (T1 - T3) nằm ở thành sau hoặc đỉnh bàng quang thì được chỉ định phương pháp này. Ung thư nằm ở túi thừa bàng quang cũng được chỉ định cắt bàng quang bán phần.

Cắt bàng quang triệt để: 

U bàng quang ở nam: cắt toàn bộ bàng quang, tổ chức mỡ xung quanh bàng quang, tuyến tiền liệt, túi tinh, bóng tinh, niệu đạo.

U bàng quang ở nữ: cắt toàn bộ bàng quang, tổ chức mỡ xung quanh, tử cung, buồng trứng, niệu đạo.

Điều trị bằng tia xạ: 

Chỉ định cho những bệnh nhân ung thư xâm lấn quá sâu không còn phẫu thuật được nữa hoặc điều trị phối hợp với phẫu thuật cắt bàng quang triệt để nhằm chống tái phát.

Điều trị bằng hóa chất toàn thân: 

Khoảng 15% bệnh nhân ung thư bàng quang có di căn hạch tại chỗ hoặc di căn xa, 30 - 40% bệnh nhân có u xâm lấn sâu bị di căn xa mặc dù đã cắt bàng quang triệt để hoặc trị xạ. Nếu không được điều trị thì thời gian sống bị hạn chế.

Điều trị có thể dùng một loại hoặc kết hợp nhiều loại hóa chất để tăng hiệu quả. Thuốc dùng đơn độc nhưng khá tốt là cisplastin. Để tăng tác dụng thì người ta dùng phác đồ phối hợp giữa: methotrexate, vinblastin, doxorubicin và cisplastin (phác đồ MVAC) hoặc cisplastin, methotrexate và vinblastine (CMV), cisplastin, doxorubicin và cyclophosphamide (CISCA).

Phối hợp các phương pháp điều trị:

Phối hợp các phương pháp điều trị nhằm mục đích giảm khả năng tái phát và kéo dài thời gian sống.

Điều trị bằng hóa chất có thể tiến hành trước hoặc sau khi mổ cắt bàng quang triệt để nhằm chống lại nguy cơ di căn.

Do tỷ lệ thất bại cao trong xạ trị tại chỗ và xạ trị hệ thống, một số tác giả chủ trương phối hợp xạ trị với điều trị bằng hóa chất toàn thân để giảm tái phát, kéo dài thời gian sống và bảo vệ bàng quang. Trong các trường hợp u nông bàng quang, người ta thường phối hợp bơm thuốc vào bàng quang sau khi đã cắt u nội soi để làm giảm khả năng tái phát do những phần có thể còn sót lại của u.