Thông tư hướng dẫn bảo hiểm cho thuê tài chính năm 2024

Hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động khá phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều thắc mắc xoay quanh vấn đề về cho thuê tài chính. Bài viết dưới đây, NPLaw sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ và chính xác thông tin về hoạt động cho thuê tài chính theo quy định hiện nay.

I. Các hoạt động của công ty cho thuê tài chính

Theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 Luật các tổ chức tín dụng 2010 và Điều 16 Nghị định 39/2014/NĐ-CP, hoạt động của công ty cho thuê tài chính bao gồm:

Thứ nhất, hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài chính:

  • Nhận tiền gửi của tổ chức.
  • Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.
  • Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
  • Cho thuê tài chính.
  • Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính.
  • Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.
  • Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Thứ hai, Hoạt động cho thuê tài chính

  • Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
  • Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
  • Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
  • Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
  • Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Thứ ba, mở tài khoản của công ty cho thuê tài chính

  • Công ty cho thuê tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
  • Công ty cho thuê tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Thứ tư, góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính không được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới mọi hình thức..jpg)Thứ năm, Các hoạt động khác của công ty cho thuê tài chính

  • Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
  • Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
  • Mua, bán trái phiếu Chính phủ.
  • Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
  • Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
  • Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê tài chính.

Thứ sáu, mua và cho thuê lại.

Thứ bảy, được bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2017/TT-NHNN.

II. Đối tượng nào được thuê tài chính?

Tất cả các tổ chức hoạt động, cá nhân sinh sống và làm việc tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình, gồm:

  • Cá nhân, hộ gia đình
  • Doanh nghiệp
  • Các tổ chức khác thuộc đối tượng vay của các tổ chức tín dụng.

III. Tài sản cho thuê tài chính bị thu hồi như thế nào?

Tại khoản 10 Mục II Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP quy định về hình thức xử lý tài sản cho thuê tài chính bị thu hồi như sau:

Sau khi thu hồi tài sản cho thuê, trong thời gian tối đa 60 ngày, công ty cho thuê tài chính phải xử lý xong tài sản cho thuê theo thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên. Trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc không xử lý được tài sản theo thỏa thuận thì công ty cho thuê tài chính được xử lý tài sản cho thuê theo một trong các hình thức sau:

  • Bán tài sản cho thuê;
  • Cho bên thuê khác thuê tiếp;
  • Công ty cho thuê tài chính trực tiếp sử dụng tài sản cho thuê;
  • Tái xuất tài sản cho thuê;
  • Các hình thức khác không trái quy định của pháp luật.

Trong thời gian công ty cho thuê tài chính xử lý tài sản cho thuê, nếu bên thuê hoàn trả được toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng và các chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình xử lý tài sản cho thuê thì công ty cho thuê tài chính chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê cho bên thuê như trường hợp đã hoàn thành hợp đồng thuê, trừ trường hợp trong hợp đồng thuê các bên có thỏa thuận khác. .jpg)Vậy đối với tài sản cho thuê tài chính bị thu hồi thì công ty tài chính có thể xử lý bán tài sản cho thuê.

IV. Giải đáp thắc mắc về cho thuê tài chính

1. Bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính có bao gồm chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê hay không?

Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 20/2017/TT-NHNN quy định về bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bán khoản phải thu) là thỏa thuận bằng văn bản về việc bên bán khoản phải thu chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản phải thu cho bên mua khoản phải thu và nhận tiền thanh toán từ bên mua khoản phải thu..jpg)Đồng thời tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư 20/2017/TT-NHNN có quy định “nguyên tắc bán khoản phải thu”:

1. Trong giao dịch bán khoản phải thu, bên bán chỉ được chuyển giao quyền đòi nợ tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp bên mua là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, bên bán được chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính, quyền đòi nợ và các quyền, nghĩa vụ khác tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua.

Theo quy định trên thì khi công ty cho thuê tài chính bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính sẽ không bao gồm chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê. Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 20/2017/TT-NHNN, đối với bên mua là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính.

2. Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định có được miễn thuế nhập khẩu không?

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định Hồ sơ, thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan như sau:

5. Thủ tục miễn thuế nhập khẩu đối với các trường hợp đặc thù

  1. Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa để cung cấp cho đối tượng quy định tại Điều 14, Điều 16, Điều 17, Điều 19, Điều 25 Nghị định này thuê tài chính được miễn thuế nhập khẩu với điều kiện giá cho thuê không bao gồm thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu cho thuê tài chính không sử dụng đúng mục đích miễn thuế thì công ty cho thuê tài chính phải đăng ký tờ khai hải quan mới, nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai mới. Trường hợp không đăng ký tờ khai hải quan mới, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định.

Như vậy, chỉ khi công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP kèm theo điều kiện giá cho thuê chưa bao gồm thuế nhập khẩu thì công ty cho thuê tài chính mới được miễn thuế nhập khẩu.

3. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê tài chính được xử lý thế nào?

Xử lý số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài chính được quy định tại Tiểu mục 16 Mục II Thông tư 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP hướng dẫn thu hồi xử lý tài sản cho thuê tài chính công ty cho thuê tài chính, cụ thể như sau: Công ty cho thuê tài chính có quyền quản lý toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê, bao gồm: tiền thu được từ việc bán tài sản cho thuê, tiền thu được từ hoạt động cho thuê tiếp, tiền thu được từ hoạt động chuyển nhượng, chuyển dịch tài sản cho thuê, tiền thu được từ việc tái xuất tài sản cho thuê và tiền thu được từ hoạt động xử lý tài sản cho thuê khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp tài sản cho thuê được bán đấu giá thì số tiền thu được từ việc bán đấu giá tài sản cho thuê được chuyển cho công ty cho thuê tài chính sau khi trừ các chi phí bán đấu giá. Sau khi trừ chi phí bảo quản, sửa chữa và các chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình thu hồi, xử lý tài sản cho thuê, số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê được dùng để thanh toán khoản tiền còn thiếu của bên thuê theo thứ tự: tiền gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn. Nếu số tiền thu được không đủ thanh toán, bên thuê, bên bảo lãnh (nếu có) có trách nhiệm thanh toán số tiền còn thiếu đó cho công ty cho thuê tài chính. Trường hợp bên thuê đã hoàn trả một phần số tiền thuê phải trả và công ty cho thuê tài chính đã xử lý xong tài sản cho thuê, nếu số tiền thu được vượt quá số tiền thuê phải trả theo hợp đồng và các chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê thì công ty cho thuê tài chính phải hoàn trả cho bên thuê số tiền vượt.

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về hoạt động cho thuê tài chính NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau.