Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán là gì năm 2024

Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn Nhà nước được quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính, đây là Văn bản mới nhất hiện nay quy định về cách tính phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và phí kiểm toán độc lập.

Theo quy định tại Điều 21, Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính:

  1. Xác định chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán độc lập: Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) của dự án cụ thể và tỷ lệ quy định tại Bảng Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán dưới đây:

Tổng mức đầu tư (Tỷ đồng) ≤ 5 10 50 100 500 1.000 ≥ 10.000 Thẩm tra, phê duyệt (%) 0,95 0,65 0,475 0,375 0,225 0,15 0,08 Kiểm toán (%) 1,60 1,075 0,75 0,575 0,325 0,215 0,115

  1. Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (ký hiệu là KTTPD) và định mức chi phí kiểm toán (ký hiệu là KKT) được xác định theo công thức tổng quát sau:

Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán là gì năm 2024

Trong đó:

+ Ki: Định mức chi phí tương ứng với dự án cần tính (đơn vị tính: %);

+ Ka: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận trên (đơn vị tính: %);

+ Kb: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận dưới (đơn vị tính: %);

+ Gi: Tổng mức đầu tư của dự án cần tính, đơn vị: tỷ đồng;

+ Ga: Tổng mức đầu tư của dự án cận trên, đơn vị: tỷ đồng;

+ Gb: Tổng mức đầu tư của dự án cận dưới, đơn vị: tỷ đồng.

  1. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán của dự án được xác định theo công thức sau:

+ Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối đa = Ki-TTPD % x Tổng mức đầu tư

+ Chi phí kiểm toán tối đa = Ki-KT % x Tổng mức đầu tư + Thuế GTGT

+ Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối thiểu là năm trăm ngàn đồng; chi phí kiểm toán tối thiểu là một triệu đồng cộng với thuế GTGT.

  1. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán của hạng mục công trình hoặc gói thầu trong dự án được xác định như sau:

Chi phí hạng mục = Mức chi phí của cả dự án x ( Dự toán của HMCT / Tổng mức đầu tư của dự án)

  1. Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so với tổng mức đầu tư thì định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán được tính bằng 70% định mức quy định tại khoản 1 Điều này.

đ) Trường hợp dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được tính bằng 50% định mức quy định tại khoản 1 Điều này.

  1. Trường hợp dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, chương trình dự án có các tiểu dự án hoặc dự án thành phần quyết định đầu tư riêng thì chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán được tính như một dự án độc lập.
  1. Đối với dự án, tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư độc lập, định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán được tính tối đa bằng 70% định mức quy định tại khoản 1 Điều này.

Hy vọng rằng với các nội dung trả lời ở trên sẽ hữu ích cho công việc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến chuyên môn, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Phòng Dịch vụ, Tư vấn của

Ông Nguyễn Văn Nam công tác tại Phòng Tài chính của một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh. Đơn vị ông đang thực hiện quy định chi và kiểm soát chi đối với phí thẩm tra quyết toán công trình như sau:

Theo Điều 21 Thông tư số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, đơn vị ông mở tài khoản 3713 tại Kho bạc Nhà nước để nhận phí thẩm tra quyết toán công trình do các chủ đầu tư chuyển đến. Khi thực hiện chi, đơn vị chỉ dùng giấy ủy nhiệm chi và ghi nội dung chi chung chung để rút tiền, vì là tài khoản tiền gửi.

Ví dụ “rút tiền chi phí quyết toán” hoặc “rút tiền chi cho cán bộ phòng ngày 30/4 và 1/5” thì Kho bạc không đồng ý, yêu cầu phải lập bảng kê chứng từ ghi rõ nội dung liên quan đến Khoản 2, Điều 21 Thông tư số 09/2016/TT-BTC mới được chi. Riêng nội dung chi phúc lợi cho toàn cơ quan, Kho bạc không cho chi mà trả lời chỉ thực hiện chi cho những đơn vị liên quan đến việc thẩm tra quyết toán.

Ông Nam hỏi, hiện nay có chế độ nào quản lý và kiểm soát phí này không hay chỉ có Thông tư số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Tại Khoản 2, Điều 21 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước quy định quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán như sau:

“a) Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:

- Chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian;

- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn;

- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán;

- Các khoản chi khác có liên quan đến công tác quyết toán.

  1. Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại Khoản 1 Điều này, chi tiêu theo các nội dung quy định tại Điểm a khoản này. Khoản kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã được cơ quan kiểm soát thanh toán theo quy định, khi cơ quan thẩm tra chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện”.

Căn cứ quy định nêu trên, nội dung chi của chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan chủ trì thẩm tra và người phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành để chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành (bao gồm cả việc phân chia chi phí thẩm tra và chi phí phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành).