Thẩm định quy trình định lượng dexamethason natri phosphat

  • Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, một số yếu tố liên quan và biện pháp can thiệp.

    3599   99

  • Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại tỉnh Hải Dương

    2870   62

  • Khảo sát thành phần hóa học của rễ cây sâm bố chính (Hibiscus sagittifolius Kurz. Malvaceae) trồng ở Bạc Liêu

    1983   47

  • Điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc ở Việt Nam 1999-2000

    1903   39

  • Bước đầu nghiên cứu thành phần saponin của đảng sâm Việt Nam

    1773   32

  • You're Reading a Free Preview
    Page 2 is not shown in this preview.

    Mỗi ống 1ml chứa:

    Hoạt chất chính: Dexamethason natri phosphat..............................5mg.

    Tá dược: Dinatri edetat, benzyl alcohol, glycerin, nước cất pha tiêm.

    CHỈ ĐỊNH

    Liệu pháp không đặc hiệu bằng steroid, khi cần điều trị tích cực: trạng thái hen, bệnh dị ứng nặng, phản ứng sau truyền máu, viêm thanh quản rít.

    Phối hợp với các cách điều trị khác trong phù não, trong sốc do nhiều nguyên nhân khác nhau. Liệu pháp bổ trợ trong điều trị viêm màng não phế cầu. Phòng ngừa trong phẫu thuật khi dự tra glucocorticoid dude coi là không đủ, trừ suy vỏ tuyến thượng thận tiên phát (bệnh Addison). Liệu pháp bổ trợ bằng dexamethason trong điều trị viêm màng não phế cầu. Điều trị tại chỗ: tiêm trong và quanh khớp ở người bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hóa xương khớp, viêm quanh khớp, viêm mỏm lồi cầu.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Quá mẫn với dexamethason hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

    Nhiễm nấm toàn thân.

    Nhiễm virus tại chỗ hoặc nhiễm khuẩn lao, lậu chưa kiểm soát được bằng thuốc kháng khuẩn. Khớp bị hủy hoại nặng.

     LIỀU LƯỢNG & CÁCH DÙNG

    Thuốc tiêm DEXAMETHASONE INJECTION được sử dụng trong trường hợp bệnh nặng, cần làm giảm triệu chứng nhanh và mạnh, hoặc khi không thể dùng thuốc bằng đường uống. Dùng đường tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm cục bộ. Thuốc có thể dùng bằng cách pha loãng vào trong dịch truyền hoặc bơm trực tiếp vào đường ống truyền dịch.

    Điều trị toàn thân: liều thông thường là 0,05 - 0,2mg/kg thể trọng.

    Trường hợp cấp cứu (sốc phản vệ, cơn hen phế quản cấp, phù não): sử dụng liều cao. Liều khởi đầu cho người lớn là 10 - 20mg tiêm tĩnh mạch, sau đó tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 6mg cách mỗi 6 giờ cho đến khi đạt kết quả trị liệu mong muốn. Sau đó giảm liều dần trước khi ngưng dùng thuốc hẳn.

    Điều trị tại chỗ, thường dùng liều như sau:

    Tiêm vào khớp lớn (ví dụ khớp gối): 2 - 4mg.

    Tiêm vào khớp nhỏ (ví dụ khớp gian đốt ngón): 0,8 - 1mg.

    Tiêm vào bao khớp: 2 - 4mg.

    Tiêm vào gân: 0,4 - 1mg.

    Thời gian tiêm thuốc trong những trường hợp này có thể từ 3 - 5 ngày cho đến 2 - 3 tuần.

    NGUYÊN TẮC CHUNG

    Liều dùng cần thay đổi tùy theo từng người bệnh, dựa trên bệnh tật và đáp ứng của người bệnh. Để giảm thiểu các tác dụng phụ, nên dùng liều nhỏ nhất có hiệu quả điều trị.

    Chứng suy thượng thận thứ cấp vì thuốc, có thể do ngừng thuốc quá nhanh, và có thể được hạn chế bằng cách giảm liều từ từ sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng tùy thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị, nhưng vẫn có thể tồn tại nhiều tháng sau khi đã ngừng thuốc.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Thường gặp

    Rối loạn điện giải: hạ kali huyết, giữ natri và nước gây tăng huyết áp và phù nề.

    Nội tiết và chuyển hoá: hội chứng dang Cushing, giảm bài tiết ACTH, teo tuyến thượng thận, giảm dung nạp glucid, rối lọan kinh nguyệt.

     Cơ xương: Teo cơ hồi phục, loãng xương, gãy xương bệnh lý, nứt đốt sống, hoại tử xương vô khuẩn.

    Tiêu hóa: loét dạ dày tá tràng, loét chảy máu,  loét thủng, viêm tụy cấp.

    Da:teo da, ban đỏ, rậm lông, ần kinh; mất ngủ, sảng khoái.

    Ít gặp: quá mẫn, đôi khi choáng phản vệ, tăng bạch cầu, huyết khối tắc mạch, tăng cân, ngon miệng, buồn nôn, khó ở, nấc, áp xe, vô khuẩn.

    Lưu ý

     Triệu chứng và các dấu hiệu ngừng thuốc: giảm quá nhanh liều thuốc sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn tới suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và chết. Ngừng thuốc đôi khi giống như tái phát bệnh.

    Ghi chú: thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

    THẬN TRỌNG

    Ở người bệnh nhiễm khuẩn hoặc nghỉ ngờ nhiễm khuẩn, cần điều trị bằng các thuốc kháng khuẩn đặc hiệu trước, do tác dụng ức chế miễn dịch của dexamethason có thể gây nên những cơn kịch

    Ở phát người và lan loãng rộng xương, nhiễm khuẩn hoặc mới phẫu thuật ruột, loạn tâm thần, loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim, suy thận, lao, thì cần phá bệnh đó nếu cần phải dùng dexamethason

    Phụ nữ mang thai:

    Các glucocorticoid có khả năng gây quái thai ở động vật. Tuy nhiên, điều đó không hoàn toàn đúng) với người. Thuốc có thể làm giảm trọng lượng nhau thai và trong lượng thai nhi. Thuốc có thể sẽ gây ức chế tuyến thượngthận ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng thuốc kéo dài.

    Dùng glucocorticoid trước khi để non đã chứng minh có khả năng bảo vệ chống nguy cơ hội chứng suy hô hấp sơ sinh và bệnh loạn sản phổi - phế quản do đẻ non

    Phụ nữ nuôi con bú:

    Dexamethason vào sữa mẹ và có nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.

    Người lái xe và vận hành máy móc: (chưa có tài liệu)

    TƯƠNG TÁC THUỐC

    Các barbiturat, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, ephedrin, aminoglutethimid có thể làm tăng thanh thải corticosteroid nên làm giảm tác dụng điều trị.

    Corticoid đối kháng tác dụng của các tác nhân gây hạ đường huyết (kể cả insulin), thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu. Corticosteroid làm tăng tác dụng hạ kali huyết cuả acetazolamid, các thiazid lợi tiểu quai, carbenoxolon.

    Hiệu lực của các dẫn chất coumarin chống đông máu có thể tăng khi dùng đồng thời với corticoidj nên cần kiểm tra chặt chẽ thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát. Sự thanh thải salicylat tăng khi dùng đồng thời với corticoid, vì vậy khi ngừng corticoid dễ bị ngộ độc salicylat. Các thuốc lợi tiểu làm giảm kali huyết (ví dụ thiazid, furosemid) và amphotericin B có thể làm tăng tác dụng giảm kali huyết của glucocorticoid.

    DƯỢC LỰC HỌC

    Dexamethason là fluomethylprednisolon,glucocorticoid tổng hợp, hầu như không tan trong nước Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào ở đó đã tác động đến 1 số gen được dịch mã. Các glucocorticoid cũng còn một số tác dụng trực tiếp, có thể không qua trung gian gắn kết vào thụ thể.

    Dexamethason có các tác dụng chính của glucocorticoid la chéng viêm, chống dị ứng và ức ch miễn dịch. Hoạt lực chống viêm mạnh hơn hydrocortison 30 lần và prednisolon 7 lần. Với liều tác dụng dược lý, dexamethason dùng toàn thân gây ức chế tuyến yên giải phóng corticotropin (ACTH), làm cho vỏ tuyến thương thận ngừng tiết hormon corticosteroid nội sinh (gầy, suy vỏ tuyến thương thận thứ phát). Nếu cần thiết phải điều trị bằng glucocorticoid lâu dài, chỉ dùng thuốc với liều thấp nhất có thể và thường chỉ dùng như một thuốc hỗ trợ cho điều trị khác. Khi ngừng liệu pháp toàn thân với liều dược lý, phải giảm liếu dần, cho đến khi chức năng của trục dưới đồi yên -thượng thận được hồi phục.

    DƯỢC ĐỘNG HỌC

    Nhìn chung, các corticoid dude hấp thu tốt từ đường tiêu hóa, và cũng được hấp thu tốt ở ngay vị trí dùng thuốc và sau đó được phân bố vào tất cả vào các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và một lượng nhỏ qua sữa. Sau khi tiêm, dexamethason natri phosphat thủy phân) nhanh thành dexamethason. Khi tiêm tĩnh mạch liều 20mg, nồng độ đỉnh xuất hiện trong huyết tương sau 5 phút. Thuốc cũng liên kết với protein huyết tương (tới 77%) và chủ yếu là albumin. Thuốc được hấp thu cao ở gan, thận, và các tuyến thượng thận. Chuyển hoá ở gan chậm và thải trừ chủ nhưng yếu khi qua nói nước đến tác tiểu dụng, hầu hết thường ở dạng dùng steroid nửa đời không sinh liên học hợp Nửa đời đời sinh huyết học của tương dexamethason là 3,5 - 4,5 giờ 36 - 54 giờ, do vậy thuốc đặc biệt thích hợp với các bệnh cần có glueocorticoid tác dụng liên tục.

    QUÁ LIỀU, XỬ TRÍ

    Quá liều glucocorticoid gây ngộ độc cấp hoặc gây chết rất hiếm. Không có thuốt giải độc đặc hiệu. Không có chỉ định cho việc điều trị ngộ độc mạn, trừ trường hợp người bệnh qu nhay cam vdi corticosteroid, gay bệnh lý; lúc đó cần điều trị các triệu chứng. Choáng phản vệ hoặ phản ứng quá mẫn có thể được điều trị bằng epinephrin, hô hấp nhân tạo và aminophylin. Người bệnh nên được giữ ấm và yên tĩnh.

    BẢO QUẢN

    Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

    NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmBÀI 1: THUỐC TIÊM VITAMIN B12Câu 1. Định lượng vitamin B12 sử dụng kỹ thuật gì?Trả lời: Kỹ thuật là định lượng trực tiếp, phương pháp đo tuyệt đối (không sử dụng chất chuẩn, máy phải đượcchuẩn hóa).Câu 2. Điều kiện để sử dụng A(1%,1cm)? A(1%, 1cm) là gì?Trả lời:- Khi mình khơng có mẫu chuẩn- Máy quang phổ phải được chuẩn hóa về bước sóng, độ hấp thu, tia sáng lạc, độ rộng khe phổ, độ phân giải,chiều dài cốc đo,.. cùng với mẫu chuẩn mà người ta dùng để đo A(1%,1cm).- A(1%,1cm) là độ hấp thu của một chất trong dung dịch với nồng độ 1%, cốc đo có bề dày 1 cm.Câu 3. Bước sóng, định tính, định lượng vitamin B12?Trả lời:- Định tính vitamin B12 bằng phương pháp phổ UV: Phải có các cực đại hấp thu ở 278 nm; 361 nm; và ở khoảng 547 đến 559 nm. Tỷ số độ hấp thu ở cực đại 361 nm so với độ hấp thu ở cực đại 547 đến 559 nm phải từ 3,15 đến 3,45. Tỷ số độ hấp thu ở cực đại 361 nm so với độ hấp thu ở cực đại 278 nm phải từ 1,70 đến 1,90.- Định lượng vitamin B12: pha mẫu vitamin B12, đo độ hấp thu ở bước sóng 361nm, so sánh với A(1%;1cm).Câu 4. Cách xác định độ trong của thuốc tiêm vitamin B12?Trả lời: Xác định độ trong của thuốc tiêm vitamin B12 bằng cách xác định tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường,phụ lục 11.8, mục B.o Dụng cụ: thiết bị là một bộ dụng cụ để soi bao gồm:- 1: bảng màu đen bề mặt mờ, kích thước thích hợp, gắn thẳng đứng.- 2,3: bảng màu trắng khơng lóa (khơng bóng), kích thước thích hợp,gắn thẳng đứng bên cạnh bảng màu đen.- 4: hộp đèn có thể điều chỉnh với nguồn ánh sáng trắng được chechắn thích hợp và bộ khuếch tán ánh sáng thích hợp.o Cách thử: lấy ngẫu nhiên 20 đơn vị. Rửa sạch và làm khơ bênngồi. Lắc nhẹ hay lộn đi, lộn lại chậm từng đơn vị, tránh khơngtạo thành bọt khí. Quan sát khoảng 5 giây trước bảng màu trắng. Tiến hành lặp lại trước bảng màu đen.o Đánh giá kết quả: Nếu có khơng q 1 đơn vị có tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường, tiến hành kiểmtra lại với 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt u cầu phép thử, nếu có khơng q một đơn vịtrong số 40 đơn vị đem thử có tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường.Câu 5. Kiểm độ đồng đều thể tích như thế nào? Giới hạn là bao nhiêu? Chuyên luận nào?Trả lời: Phụ lục 1.19, phương pháp 1.Theo phụ lục này, nếu khơng có chỉ dẫn khác, thuốc tiêm đơn liều phải đáp ứng phép thử sau:- Thuốc tiêm có thể tích khơng lớn hơn 5 ml đáp ứng yêu cầu của phương pháp 1.- Thuốc tiêm có thể tích lớn hơn 5 ml đáp ứng yêu cầu của phương pháp 2.Phương pháp 1: Lấy 6 ống (1 ống tráng bơm tiêm, 5 ống đo thể tích). Kiểm tra bằng cảm quan 5 ống để thửphải chứa thể tích thuốc tiêm gần bằng nhau. Dùng bơm tiêm khơ sạch có gắn kim tiêm thích hợp, có dung tíchkhơng lớn hơn 2,5 lần so với thể tích cần đo. Lấy thuốc vào bơm tiêm sao cho trong bơm tiêm khơng có bọt khívà trong kim tiêm chứa đầy thuốc tiêm. Lần lượt lấy hết thuốc trong từng ống. Kết quả thể tích của mỗi ốngphải từ 100 – 115% của thể tích ghi trên nhãn.1 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmPhương pháp 2: Lấy 4 ống (1 ống tráng bơm tiêm, 3 ống để thử). Cách thử theo quy định như phương pháp 1.Kết quả thể tích của mỗi ống phải từ 100 – 110% của thể tích ghi trên nhãn.- Thuốc tiêm đa liều phải đáp ứng yêu cầu của phụ lục 11.1. (thuốc tiêm truyền và thuốc tiêm đa liều: nếu thểtích ghi trên nhãn 50 ml thì sai số + 10%, nếu thể tích > 50 ml thì sai số + 5%.Thuốc tiêm vitamin B12 có thể tích là 1ml vì vậy kiểm theo phương pháp 1 và giới hạn là 100 – 115% thể tíchghi trên nhãn.KHƠNG ĐẠT THÌ CĨ NGHĨA LÀ KHƠNG ĐẠT LN, KHƠNG CĨ THỬ TIẾP 5 ỐNG KHÁC.Câu 6. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm thuốc tiêm?Trả lời:Thuốc tiêm: Cảm quan, Độ trong, Độ đồng đều thể tích, Độ vơ khuẩn, Nội độc tố vi khuẩn, Chất gây sốt, Độđồng đều hàm lượng, và các chỉ tiêu theo chuyên luận riêng.(theo phụ lục 1.19)Thuốc tiêm truyền: Độ trong, Thể tích, Chất gây sốt, và các chỉ tiêu theo chuyên luận riêng. (phụ lục 1.19)Thuốc tiêm có chuyên luận riêng kiểm nghiệm theo chuyên luận riêng (ví dụ: vitamin B12 kiểm nghiệm theochuyên luận Thuốc tiêm cyanocobalamin (Tính chất, pH, Định tính, Định lượng) và các chỉ tiêu quy định khácở trong phụ lục 1.19.P.S.: Độ đồng đều hàm lượng chỉ kiểm nghiệm cho các thuốc là chất rắn (do quá trình trộn lẫn khối bột có thểkhơng đạt được sử đồng nhất), bao gồm: bột pha tiêm, thuốc bột, thuốc cốm, thuốc đạn, thuốc trứng, viên nén,viên nang, hỗn dịch pha tiêm, hoặc thuốc có hàm lượng hoạt chất < 2mg hoặc < 2% (kl/kl).Câu 7. Quy trình định lượng vitamin B12? Thiết lập / giải thích cơng thức.Trả lời:Quy trình định lượng: Lấy chính xác 1 ml chế phẩm cho vào BĐM 50 ml, pha loãng tới vạch. Đo độ hấp thu, sosánh với Ac (1%, 1cm) = 207 ở bước sóng 361 nm.Thiết lập cơng thức:- Kết quả mình phải tính ra ở dạng mcg / ml (vì ống tiêm là 1000 mcg / 1ml).- A(1%, 1cm) là đo nồng độ phần trăm, với vitamin B12 là g / 100 ml. Tính tỉ lệ Athử / Ac sẽ ra được nồng độphần trăm của mẫu thử (theo g / 100 ml)- Đổi ra mcg / ml (1 g = 106 mcg), ta được công thức (Athử / 207 ) x 106 / 100 (gọi là cơng thức (1))- Trong quy trình lấy 1 ml pha ra 50 ml dung dịch độ pha loãng là 50 lần (1) x 50 (gọi là công thức (2))- Công thức (2) là nồng độ mcg / ml của kết quả định lượng. Để so sánh xem nó đạt bao nhiêu phần trăm so vớinồng độ ghi trên nhãn thì chia cho nồng độ ghi trên nhãn và nhân 100, tức là (2) x 100 / 1000.- Mẫu trắng là nước cất.thttuu૞t૙ ttttt ૞tTóm lại có cơng thức:tt tttt૙ htu(Do lấy bằng pipet chính xác nên khơng có chuyện nhân tỉ lệ thể tích lấy được / thể tích cần lấy)Câu 8. Nếu kiểm độ đồng đều thể tích rồi thì có cần kiểm độ đồng đều hàm lượng không và ngược lại?Trả lời: Độ đồng đều hàm lượng chỉ dùng cho chất rắn, độ đồng đều thể tích dùng cho chất lỏng / dung dịch nênkhơng bao giờ có việc kiểm độ đồng đều thể tích và độ đồng đều hàm lượng chung.Ngược lại thì độ đồng đều hàm lượng kiểm trong trường hợp có hoạt chất < 2% hoặc < 2 mg thì mới kiểm.Câu 9. Tại sao lại định lượng vitamin B12 ở bước sóng 361nm mà khơng phải bước sóng khác?Trả lời: Vì nhiều lý do:- Tại đỉnh này, vitamin B12 có độ hấp thu cao nhất.- Đỉnh này là đỉnh nhọn nhất trong các đỉnh còn lại.- Đỉnh tại 547 – 559 nm không ổn định nên không dùng để định lượng.Không trả lời là đỉnh này đặc trưng cho vitamin B12 vì 2 đỉnh còn lại cũng đặc trưng vitamin B12.2 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmBÀI 2: THUỐC BỘT PHA TIÊM PENICILLIN GCâu 1. Phép thử màu thuốc bột DĐVN IV quy định tiến hành như thế nào?Trả lời:Pha dung dịch thử peni: cân chính xác 1 lượng chế phẩm và thêm nước vào để ạo dung dịch chứa 60 mg / ml(tức là cân 3g PNC G pha trong BĐM 50 ml, thêm nước đến vạch.Theo phụ lục 9.3 của DĐVN IV. Thực hiện 1 trong 2 phương pháp dưới đây. Một dung dịch được coi là khơngmàu nếu nó giống như nước cất hay dung mơi dùng để pha dung dịch đó, hoặc có màu không thẫm hơn dungdịch màu đối chiếu N9.Phương pháp 1: Dùng những ống thủy tinh trung tính, khơng màu, trong suốt và giống hệt nhau, có đường kínhngồi 12mm để so sánh 2,0 ml dung dịch thử với 2,0 ml nước cất, hoặc dung môi, hoặc dung dịch màu đốichiếu theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Quan sát màu của dung dịch theo chiều ngang ống nghiệm, dưới ánhsáng khuếch tán, trên nền trắng.Phương pháp 2: Dùng những ống thủy tinh trung tính, khơng màu, trong suốt, đáy bằng, giống hệt nhau và cóđường kính trong từ 15 – 25 mm để so sánh lớp dung dịch có bề dày 40 mm với lớp chất lỏng có bề dày 40 mmcủa nước cất, hoặc dung môi hoặc dung dịch màu đối chiếu theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Quan sát màu củadung dịch theo chiều dọc của trục ống nghiệm, dưới ánh sáng khuếch tán, trên nền trắng.Pha chế dung dịch gốc:DdCách phaDung25 ml HCl trong 975 ml H2Omôi Adung dịch HCl xém 1%.GốcFeCl3 + DM A dd có 45 mgmàuFeCl3.6H2O trong 1 ml.vàngGốcCoCl2 + DM Add có 59,5màu đỏ mg CoCl2.6H2O trong 1ml.Chuẩn độCơ chếMục đích để khơng tủahydroxit các ion kim loại.DD gốc vàng + HCl + KII2, lắc oxy hóa khử, chuẩn độđều, để yên chỗ tối. Chuẩn độ I2 bằng thế.Na2S2O3, chỉ thị hồ tinh bột.DD gốc đỏ + H2O2 + NaOH, đun sôi H2O2 để oxy hóa Co2+nhẹ. Để nguội, thêm H2SO4 và KI. thành Co3+ trong mơiĐậy bình và lắc nhẹ cho tan tủa, trường base. Sau đóchuẩn độ I2 bằng Na2S2O3, chỉ thị hồ chuyển về mơi trườngtinh bột.acid để Co3+ oxy hóa Ithành I2. Chuẩn độ oxyhóa khử, chuẩn độ thế 2lần (???)GốcCuSO4+ DM ADD có 62,4 DD gốc xanh + AcOH + KI CuI + Oxy hóa khử, chuẩn độmàumg CuSO4.5H2O trong 1 ml.I2, lắc đều, để yên chỗ tối. Chuẩn độ thế. CuI kết tủa trắng.xanhI2 bằng Na2S2O3, chỉ thị hồ tinh bột.Hiệu chỉnh nếu chuẩn độ ra kết quả lớn hơn kết quả cần: thêm Vdung môi A của dung môi A vào Vhiệu chỉnh củadung dịch gốc vừa chuẩn độ.Vdung mơi A = (k-1) . Vhiệu chỉnhTrong đó:Vdung mơi A là thể tích dung mơi A cần thêm vào một lượng Vhiệu chỉnh của dung dịch gốc vừa chuẩn độ.Vhiệu chỉnh là thể tích dung dịch gốc cần hiệu chỉnh kết quả.k là tỉ số giữa số gam chất tan.xH2O tính được qua chuẩn độ so với số gam yêu cầu.Chứng minh:Gọi Cthật là nồng độ mol của dung dịch gốc vừa chuẩn độ được, Clt là nồng độ mol của dung dịch gốccần phải pha, V là Vhiệu chỉnh, Vdm là Vdung môi A, mct thật là số mg chất tan trong 1 ml tính theo số liệu vừa chuẩn độđược, mct lt là số mg chất tan trong 1 ml cần phải pha.Do hiệu chỉnh bằng cách thêm dung môi nên khối lượng / số mol chất tan sẽ phải bằng nhau.3 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmCthật = nct / V = mct / (Mct . V) => mct / Mct = Cthật . VClt = nct / (V + Vdm) = mct / [Mct . (V + Vdm)] => mct / Mct = Clt . (V + Vdm)Do mct / Mct bằng nhau nên ta có: Cthật . V = Clt . (V + Vdm)mct thật = mct / V = Cthật. Mctmct lt = mct / (V + Vdm) = Clt . MctTa có k = mct thật / mct lt = Cthật . Mct / Clt . Mct = Cthật / Clt = (V + Vdm) / V=> k. V = V + Vdm => k. V – V = Vdm => V. (k-1) = Vdm (điều phải chứng minh)Hiệu chỉnh nếu chuẩn độ ra kết quả nhỏ hơn kết quả cần: tính tốn lượng muối cần thêm vào tương ứng. Hoặcthêm lượng muối vào đến dư, sau đó chuẩn độ lại rồi hiệu chỉnh như trường hợp kết quả lớn hơn kết quả cần.Pha chế dung dịch màu chuẩn: gồm có 5 loại: N (nâu), VN (vàng nâu), V (vàng), VL (vàng lục), Đ (đỏ) bằngcách phối hợp 3 dung dịch gốc màu với dung dịch HCl 1% (khác với dung môi A) theo 1 tỉ lệ nhất định (có quyđịnh trong phụ lục 9.3).Pha dung dịch màu đối chiếu: pha loãng các dung dịch N thành N1 N9, VN thành VN1 VN7… (các màukhác cũng chỉ tới 7, không tới 9) từ dung dịch màu chuẩn tương ứng với dung dịch HCl 1%.Thuốc bột pha tiêm PNC G trong bài thực hiện theo phương pháp 2.Như vậy có 37 dung dịch màu đối chiếu và 5 dung dịch màu chuẩn.Câu 2. Các phương pháp so sánh độ trong? Phương pháp đã học là phương pháp gì? Tại sao phươngpháp áp dụng cho vitamin B12 lại khác với phương pháp áp dụng cho PNC G? Mô tả 2 phương pháp này.Trả lời: Phụ lục 9.2.Phương pháp áp dung cho vitamin B12 lại khác với phương pháp áp dụng cho PNC G vì:- Chuyên luận vitamin B12 (thuốc tiêm cyanocobalamin) không quy định kiểm nghiệm độ trong, nên áp dụngtheo phụ lục 1.19 của các thuốc tiêm truyền. Còn trong chuyên luận của thuốc bột pha tiêm benzyl penicillin thìquy định kiểm nghiệm theo phụ lục 9.2.- Nói chung là theo quy định thuốc tiêm phải kiểm như thế, còn thuốc bột pha tiêm phải kiểm như thế, tau biếttau chết liền.Mô tả các phương pháp xác định độ trong trong phụ lục 9.2:Độ trong của các dung dịch được xác định bằng cách so sánh các dung dịch đó với dung dịch đối chiếu. Pha hỗn dịch đục gốc: 25 ml dung dịch hydrazine sulfat 1% (1g / 100 ml nước) + 25 mlhexamethylentetramin 10% (2,5g / 25 ml nước). Pha hỗn dịch chuẩn đục: 15 ml hỗn dịch đục gốc pha thành 1000 ml với nước. (bảo quản tối đa 24h). Pha hỗn dịch đối chiếu: pha từ hỗn dịch chuẩn đục với nước thành các dung dịch đối chiếu I IV (IVđục hơn I). Cách thử: Việc so sánh được tiến hành trong các ống nghiệm giống nhau, bằng thủy tinh trung tính,trong, khơng màu, đáy bằng, có đường kính trong khoảng 15 – 25 mm, chiều dày của lớp dung dịch thửvà của hỗn dịch đối chiếu là 40 mm. Hỗn dịch đối chiếu sau khi pha 5 phút phải được so sánh ngay vớidung dịch thử bằng cách quan sát chất lỏng từ trên xuống trong các ống nghiệm trên nền đen dưới ánhsáng khuếch tán ban ngày. Ánh sáng khuếch tán phải phù hợp để có thể phân biệt được hỗn dịch đốichiếu I với nước cất và với hỗn dịch đối chiếu II. Cách đánh giá kết quả: Một chất lỏng được coi như trong nếu nó tương đương với độ trong của nướchay của dung môi đã dùng khi thử nghiệm trong những điều kiện như đã mơ tả, hoặc nếu chất lỏng đóhơi đục nhẹ thì cũng không được đục quá hỗn dịch đối chiếu I. Các yêu cầu khác nhau về độ đục đượcbiểu thị theo hỗn dịch đối chiếu I, II, III, và IV.Phương pháp xác định độ trong bằng cách quan sát tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường thì xem bài 1.Tiểu phân có thể thấy trong bài này là các sản phẩm phân hủy của Penicillin, hoặc các tá dược không tan trongnước (?)4 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmCâu 3. Pha bao nhiêu mẫu đối chiếu khi so sánh độ trong của PNC G? Nếu thuốc có chất lượng cao thìtiêu chuẩn độ trong và màu sắc là như thế nào?Trả lời: Chỉ cần pha hỗn dịch đục đối chiếu I, vì yêu cầu của PNC G là dung dịch phải trong.Chuẩn trong là tương đương với nước cất hoặc dung mơi, nếu hơi đục nhẹ thì phải khơng đục quá hỗn dịch đốichiếu I.Chuẩn màu sắc là giống màu nước cất hoặc dung môi hoặc không thẫm hơn màu của dung dịch màu mẫu N9.Câu 4. Tại sao lại phải so màu?Trả lời: Vì sản phẩm thủy phân của PNC G là các chất có màu nên phải kiểm màu sắc để chắc chắn penicillinchưa bị phân hủy một lượng đáng kể.Câu 5. Phương pháp kiểm nghiệm độ đồng đều khối lượng trong bài này? Mô tả.Trả lời: theo phụ lục 11.3.Phép thử độ đồng đều khối lượng được dùng để xác định độ đồng đều phân liều của chế phẩm, khi khơng cóu cầu thử độ đồng đều hàm lượng. (tức là nếu đã có độ đồng đều hàm lượng rồi thì khơng kiểm độ đồng đềukhối lượng nữa)Phương pháp thử:Phương pháp 1: áp dụng cho nén, đạn, trứng, dán.Cân riêng biệt 20 đơn vị lấy ngẫu nhiên, tính khối lượng trung bình. Khơng được có q 2 đơn vị có khối lượngnằm ngồi giới hạn chênh lệch so với khối lượng quy định trong bảng 11.3.1 và khơng được có đơn vị nào nằmngồi khoảng gấp đơi giới hạn đó.Phương pháp 2: áp dụng cho nang, bột (đơn liều), cốm (không bao, đơn liều)Cân khối lượng của 1 nang hay 1 gói. Sau đó:5 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệm- Với viên nang cứng, tháo rời 2 vỏ nang, dùng bông lau sạch vỏ và cân khối lượng vỏ.- Với viên nang mềm, cắt mở nang, bóp hết thuốc ra và dùng dung mơi hữu cơ thích hợp rửa vỏ nang, để khô tựnhiên đến hết mùi dung môi, cân khối lượng vỏ nang.- Với gói (bột, cốm), cắt mở gói, lấy hết thuốc ra, dùng bông lau sạch thuốc bám ở mặt trong, cân khối lượng vỏgói.Hiệu số giữa khối lượng nang thuốc hay gói thuốc với khối lượng vỏ chính là khối lượng thuốc trong nang haygói. Tiến hành tương tự với 19 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Tính khối lượng trung bình của thuốc trong nanghay gói. Kết quả đánh giá dựa vào bảng 11.3.1 giống phương pháp 1.Phương pháp 3: Áp dụng cho thuốc bột pha tiêm (bài này).Loại bỏ hết nhãn, rửa sạch và làm khơ bên ngồi. Loại bỏ hết các nút nếu có, cân ngay khối lượng vỏ và thuốc.Lấy hết thuốc ra, dùng bông lau sạch, nếu cần rửa với nước, sau đó với ethanol 96%, sấy ở 100 – 105 oC trong 1giờ. Nếu vỏ không chịu được nhiệt độ này, làm khơ ở nhiệt độ thích hợp tới khối lượng khơng đổi, để nguộitrong bình hút ẩm và cân. Hiệu số giữa 2 lần cân là khối lượng của thuốc. Tiến hành tương tự với 19 đơn vịkhác lấy ngẫu nhiên. Tính khối lượng trung bình. Kết quả đánh giá theo bảng 11.3 giống phương pháp 1.Tóm lại 3 phương pháp đầu là: cân thuốc (nếu khơng có vỏ), hoặc nếu có vỏ thì cân cả thuốc lẫn vỏ, lấy thuốcra, lau vỏ rồi cân lại vỏ, tính hiệu số giữa 2 lần cân. Làm 20 đơn vị, tính trung bình. So với bảng 11.3.1. Đạt nếukhơng có q 2 đơn vị nằm ngồi khoảng giới hạn VÀ khơng có đơn vị nào nằm ngồi khoảng gấp đơi giới hạn.Bảng 11.3.1.ThuốcKhối lượng trung bình% chênh lệch so với KLTBNén, bao phim1080 mg7,580 mg < x < 250 mg5250 mgNang, bột (đơn liều), cốm < 300 mg10(không bao, đơn liều)7,5300 mgBột pha tiêm (đơn liều)> 40 mg10Nén bao đườngTất cả10Đạn, trứng, cao dánTất cả5Phương pháp 4: bột (đa liều), cốm (đa liều), thuốc mỡ, cao xoa, cao động vậtCân khối lượng của 1 đơn vị đóng gói nhỏ nhất. Mở đồ chứa (gói, hộp, lọ,…), lấy hết thuốc ra, cắt mở đồ chứanếu cần để dễ dàng dùng bông lau sạch thuốc bám ở mặt trong, cân khối lượng của đồ chứa. Hiệu số giữa 2 lầncân là khối lượng của thuốc. Tiến hành tương tự với 4 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Tất cả các đơn vị phải cókhối lượng nằm trong giới hạn chênh lệch so với KHỐI LƯỢNG GHI TRÊN NHÃN quy định trong bảng11.3.2. Nếu có một đơn vị nằm ngồi khoảng đó, tiến hành thử lại với 5 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Khôngđược có quá một đơn vị trong tổng số 10 đơn vị đem thử có khối lượng nằm ngồi giới hạn quy địnhBảng 11.3.2.ThuốcKhối lượng ghi trên nhãn% chênh lệch so với KLGTNBột (đa liều)100,5g70,5 < x 1,5g51,5 < x 6g3> 6gCốm (đa liều)Tất cả5Kem, mỡ, bột nhão, gel, cao xoa1510g1010g < x 20g820 < x 50g5> 50gCao động vật5100 g3100g < x 200g2< 200gLưu ý tất cả % chênh lệch đều là + và – (khác với độ đồng đều thể tích của thuốc tiêm chỉ có cộng).6 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmPhương pháp 2 áp dụng trong bài thực tập viên nang Paracetamol.Phương pháp 3 áp dụng trong bài thực tập thuốc bột pha tiêm PNC G.Phương pháp 4 áp dụng trong bài thực tập thuốc bột Oresol.Câu 6. Phản ứng chuẩn độ các dung dịch màu gốc theo cơ chế gì? Phương pháp gì?Trả lời: xem lại câu 1.Câu 7. Phản ứng chuẩn độ dung dịch gốc màu vàng và màu xanh trong môi trường acid nào? Sự chuyểnmàu ở điểm tương đương?Trả lời: xem lại câu 1. Sự chuyển màu ở điểm tương đương là từ màu xanh tím của phức hợp hồ tinh bột với iodmất màu thành màu: xanh đen đến gần như không màu (dung dịch gốc vàng), đỏ tới vàng nhạt tới hồng trongveo (dd gốc đỏ), cà phê sữa tới xám đục tới trắng đục (dung dịch gốc xanh).Câu 8. Định lượng PNC bằng phương pháp gì? Ngồi phương pháp này cịn phương pháp gì?Trả lời:Phụ luc 10.7. Định lượngkháng sinh họ PNC bằngphương pháp đo iod. Phânhủy penicillin bằng NaOH,sau đó acid hóa mơitrường rồi thêm dung dịchiod. Iod phản ứng vớinhómSHcủapenicillamine và nhómCH-NH của Penaldic acid(theo hình). Chuẩn độ I2dư bằng Na2S2O3, chỉ thịhồ tinh bột. P.S. Phươngpháp này trong DĐVN IVcó làm mẫu trắng và mẫuthử (mẫu trắng có chấtchuẩn, mẫu thử có chấtchuẩn và chất thử, tại saothì mình khơng biết).Phương pháp khác: phương pháp vi sinh vật, phương pháp HPLC. (theo chuyên luận thì định lượng bằng HPLC)Câu 9. Nêu cách thử màu phương pháp 1.Trả lời: xem lại câu 1.Câu 10. Nêu cách xác định mùi của thuốc bột pha tiêm PNC G.Trả lời: Cách thử mùi (quy định chung, quy định số 23b)Chất rắn: trên mặt kính đồng hồ, đường kính từ 6 cm đến 8 cm, lấy từ 0,5 g – 2,0 g chất thử trải thành lớp mỏng,sau 15 phút, xác định mùi bằng cảm quan.Chất lỏng: Lấy 2 ml chất thử cho vào mặt kính đồng hồ như trên rồi xác định bằng cảm quan.Câu 11. Cách xác định độ tan của PNC G.Trả lời: WTF? Làm gì có cái này? Tụi nó có review lộn không?7 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmCâu 12. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm thuốc bột pha tiêm PNC G?Trả lời:Theo chun luận: Tính chất, Định tính, pH, Góc quay cực, Độ hấp thụ ánh sáng, Tạp chất liên quan, Acid 2ethylhexanoic, Mất khối lượng do làm khô, Nội độc tố vi khuẩn, Định lượng.Theo phụ lục 1.19: Độ đồng đều khối lượng / hàm lượng, Chất gây sốt – nội độc tố vi khuẩn.BÀI 3: VIÊN NÉN SULFAGUANIDINCâu 1. Độ đồng đều khối lượng trong bài viên nén sulfaguanidin thử theo phương pháp mấy? Mô tả cáchthử.Trả lời: Thử theo phương pháp 1 của phụ lục 11.3. Xem câu 5 bài 2.Câu 2. Vai trò của KBr?Trả lời: để ổn định điện thế, cịn sao nữa thì tau không biết.Câu 3. Phương pháp định lượng sulfaguanidin? Cơ chế?Trả lời: Phương pháp oxy hóa khử (phương pháp nitrit). Cơ chế là nhóm NH2 gắn trên vịng thơm (amin thơmbậc 1) sẽ tham gia phản ứng với HNO2 tạo thành muối diazonium (N nối ba N). HNO2 không bền nên dùng hỗnhợp NaNO2 và HCl. Muối diazonium bị phân hủy ở nhiệt độ phịng nên chuẩn độ trong mơi trường lạnh.Chỉ thị sử dụng là Tropeolin 00, 2 giọt xanh methylene. Chuẩn độ kết thúc khi màu chuyển từ màu tím sangxanh.Ngồi ra có thể dùng máy chuẩn độ điện thế, xác định điểm tương đương khi delta E / delta V max. Lấy thể tíchlà thể tích trung bình của 2 thể tích dùng để tính delta E / delta V.Câu 4. Ưu điểm của chuẩn độ điện thế so với HPLC?Trả lời:Ưu điểm chungSo với HPLCÁp dụng được với các dung dịch có màu, đục và các HPLC khơng áp dụng cho các dung dịch đục (vì cótrường hợp khơng có chỉ thị thích hợp.tiểu phân khơng tan được sẽ dễ bị tắc cột hư máy)-5Có độ nhạy cao, có thể phân tích các mẫu C < 10 M. ??? Khơng biết, khơng tìm thấy thơng số tương tựtrong bài HPLC, chỉ biết HPLC cũng có độ nhạy cao.Có thể chuẩn độ riêng phần các hỗn hợp nhiều thành HPLC cũng tương tự.phần.Tránh được sai số chủ quan và có thể tự động hóa.HPLC cũng tương tự.Câu 5. Điện cực chuẩn trong chuẩn độ điện thế là gì?Trả lời: Điện cực chỉ thị là điện cực platin (Pt), điện cực so sánh là điện cực calomel hoặc điện cực bạc / bạcclorid.Điện cực calomel là điện cực Hg2Cl2 / 2Hg, E chuẩn là 0,268V.Điện cực bạc / bạc clorid là AgCl / Ag, có hoặc khơng có KCl bão hòa.Điện cực Pt là điện cực trơ.Câu 6. Điện cực đo pH là gì?Trả lời: Điện cực chỉ thị là điện cực thủy tinh, điện cực so sánh là điện cực calomel hoặc điện cực bạc / bạcclorid.Điện cực thủy tinh là điện cực 2H+ / H2Câu 7. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm viên nén sulfaguanidin?8 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmTrả lời:Theo phụ lục 1.20 DĐVN IV: tính chất, độ rã, độ đồng đều khối lượng / hàm lượng, độ hòa tan, định lượng vàcác yêu cầu khác theo chuyên luận.Theo chuyên luận viên nén sulfaguanidin thì kiểm tính chất, định tính và định lượng.Câu 8. Quy trình định lượng viên nén sulfaguanidin? Thiết lập / giải thích cơng thức?Trả lời:Quy trình định lượng: cân 20 viên, tính khối lượng trung bình, nghiền thành bột mịn. Cân chính xac1 lượng bộtviên tương ứng với 0,200 g sulfaguanidin (khác so với khối lượng ghi trên nhãn là 500 mg) , thêm HCl, nước.Thêm KBr, làm lạnh trong nước đá. Chuẩn độ bằng dung dịch NaNO2 0,1M.Thiết lập cơng thức: bài này khơng có gì để nói, 1 ml dung dịch NaNO2tương ứng với 21,42 mg sulfaguanidinnên cứ vậy mà tính thơi. Nhân tỉ lệ thuận 0,2 với 0,5g là đúng.Câu 9. Tại sao phải dùng 2 chỉ thị? Tại sao phải cắm đầu nhỏ của buret ngập dưới mặt dung dịch cầnchuẩn độ? Tại sao phải khuấy / lắc bình nhẹ nhàng khơng cho tạo ra dịng xốy khơng khí?Trả lời:Dùng 2 chỉ thị vì chỉ thị chính là Tropeolin 00 đổi màu từ đỏ sang vàng, sự chuyển màu này mỗi người nhìnmỗi khác, khó phát hiện. Dùng thêm xanh methylene thì màu từ tím sang xanh lá, dễ nhận dạng hơn.Cắm đầu nhỏ của buret ngập dưới mặt dung dịch cần chuẩn độ / khuấy / lắc bình nhẹ nhàng khơng cho tạo radịng xốy khơng khí vì tránh cho bị nhiễm oxy khơng khí, sẽ làm sai kết quả chuẩn độ điện thế. (vì oxy có tínhoxy hóa, có thể oxy hóa nitrit hoặc sulfaguanidin).Câu 10. Tại sao lại phải tính đạo hàm bậc 1 của E theo V để tìm điểm tương đương?Trả lời: Vì nếu vẽ đồ thi của E theo V thì lúc này rất khó xác định điểm uốn bằng cách dựa trên đồ thị. Do vậyphải tính đạo hàm bậc 1 (tức là delta E / delta V theo V trung bình) thì đồ thị này sẽ có cực trị ngay tại điểm uốncủa đồ thị E theo V, do đó điểm cực trị đó chính là điểm tương đương, dễ xác định hơn so với ban đầu.Câu 11. Phản ứng định tính A của sulfaguanidin là nhằm mục đích gì? Giải thích?Trả lời: Phản ứng A trong định tính sulfaguanidin là: cho sulfaguanidin phản ứng với NaOH, đun sơi, có khíNH3 bay lên. Đây là phản ứng đặc trưng của nhóm guanidine, phản ứng tạo thành C – O và N tách ra ở dạngNH3.BÀI 4: VIÊN NANG PARACETAMOLCâu 1. Cách đánh giá tạp 4-aminophenol?Trả lời: Xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng. Theo phụ lục 5.3.Pha dung dịch chuẩn là 0,001% 4-aminophenol trong methanol 15%, dung dịch thử là chế phẩm tương ứng 1,0gparacetamol trong 15 ml ethanol và nước cất vừa đủ 100 ml.Trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử, pic tương ứng với 4-aminophenol khơng được có diện tích lớn hơndiện tích pic 4-aminophenol thu được trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.(trên tiêu chí nói là không quá 0,1% 4-aminophenol, tức là trong 100g paracetamol có khơng q 0,1g 4aminophenol, ở đây so sánh dung dịch thử có 1g paracetamol, dung dịch chuẩn có 0,001g 4-aminophenol tức làkhông quá 0,1% so với 1g paracetamol).Câu 2. Cách đánh giá hàm lượng paracetamol? Cơng thức tính?Trả lời:Định lượng Paracetamol (theo chuyên luận viên nang Paracetamol): cân 20 viên nang, tính KLTB của bột thuốctrong 1 nang, nghiền thành bột mịn. Cân 1 lượng bột thuốc tương ứng 0,0500g paracetamol (không tương ứng9 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmvới lượng bột thuốc trong nang nha), cho vào bình định mức 100ml, thêm 20 ml NaOH, thêm 40 ml, siêu âm.Thêm nước đến vạch. Lắc đều, lọc, bỏ 20 – 30 ml dịch lọc đầu. Lấy 5 ml dịch lọc pha loãng trong BĐM 50 ml(B). Lấy 5 ml dịch B vào BĐM 50 ml, thêm 5ml NaOH, pha loãng đến vạch. Đo độ hấp thu của mẫu thu đượctại bước sóng 257 nm. Mẫu trắng là dung dịch NaOH 0,01M.Thiết lập công thức:- A(1%,1cm) của Paracetamol là 715, là nồng độ g / 100 ml.- Lấy tỉ lệ Athử / Achuẩn = Athử / 715 sẽ tính được nồng độ phần trăm của mẫu đo.- Tính lại thành nồng độ mg / ml: (Athử / 715) x (1000 / 100) (gọi là công thức (1)).- Từ dịch lọc qua mẫu đo là pha loãng (50 / 5) x (50 / 5) là pha loãng 100 lần. Từ mẫu ban đầu cho đến dịch lọclà pha loãng thêm 100 lần (pha vào 100 ml á). Do đo lượng paracetamol ban đầu là: (1) x (100 x 100) = (1) x10000 (gọi là công thức (2)).- Khối lượng cân so với khối lượng ghi trung bình khác nhau, do đó phải lập tỉ lệ: (2) x m / p (trong đó m làkhối lượng trung bình của bột thuốc trong 1 viên nang, p là khối lượng cân được) (gọi là công thức (3))- Viên nang paracetamol có khối lượng bột thuốc là 500 (mg), để tính phần trăm so với khối lượng ghi trên nhãnthì (3) x 100 / 500.tttttuttttTóm lại có cơng thức:૞૞ttttCâu 3. Các u cầu kiểm nghiệm nang Paracetamol trong bài thực tập? DĐVN IV có thêm tiêu chí gìkhác?Trả lời:Trong bài thực tập: Tính chất, Độ đồng đều khối lượng, Định tính, Độ hịa tan, Xác định 4-aminophenol, Tạpchất liên quan, Định lượng.Trong DĐVN IV khơng có thêm tiêu chí gì khác ở chun luận nang paracetamol. Trong phụ lục 1.13 về thuốcnang cứng, DĐVN IV quy định kiểm thêm độ rã.Câu 4. Định tính Paracetamol bằng những cách nào? Giải thích. Đề xuất cách định tính khác.Trả lời:Theo chuyên luận nang Paracetamol: làm cả 2.A. Lấy một lượng bột thuốc tương ứng 0,5g Paracetamol, thêm 10 ml aceton, khuấy kỹ, lọc lấy dịch, bay hơiđến cắn. Lấy cắn làm phản ứng sau:- Đun sôi 0,1g cắn với 1ml HCl trong 3 phút, thêm 10 ml nước cất, để nguội. Thêm 1 giọt K2Cr2O7 5% (TT) sẽxuất hiện màu tím, khơng chuyển sang màu đỏ.Giải thích: aceton là để chiết paracetamol, HCl là để thủy phân nhóm amid trong paracetamol. K2Cr2O7 là đểoxy hóa thành các sản phẩm- Sấy cắn ở 1050C, điểm chảy từ 1680C đến 1720C.B. SKLM.Theo chuyên luận Paracetamol:Chọn A,C hoặc B, C, D, E.A là phổ IR, B là đo UV, C là điểm chảy, D là phản ứng indophenol, E là phản ứng của nhóm acetyl (Lantannitrat với I2)Câu 5. Mẫu trắng trong bài này là gì? Có thể thay mẫu trắng bằng chất khác hay khơng? Giải thích?Trả lời: Mẫu trắng trong bài này là dung dịch NaOH 0,01M (xem quy trình là hiểu). Khơng thay mẫu trắngbằng nước cất vì trong bài này mình đang sử dụng phương pháp đo tuyệt đối (so với A(1%,1cm), điều kiện tiếnhành đo phải giống y như điều kiện đo mẫu chuẩn, không được thay bất kỳ điều gì khác.10 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmCâu 6. Trong chuyên luận nang Paracetamol yêu cầu kiểm những tạp chất nào? Bằng phương pháp gì?Tại sao trong quá trình SKLM kiểm tra 4-cloroacetanilid lại khơng cần đợi bão hịa dung mơi, khơng chogiấy lót vào bình sắc ký?Trả lời: Yêu cầu kiểm tạp 4-aminophenol (phương pháp HPLC), tạp 4-cloroacetanilid (phương pháp SKLM).Trong dược điển phần Paracetamol có 11 tạp chất đánh số từ A đến J, trong đó tạp 4-cloroacetanilid là tạp kémphân cực nhất, chạy nhanh nhất. Do đó, khi SKLM, khơng cần bão hịa dung mơi để vết cloroacetanilid chạychậm hơn (?).Câu 7. Viết công thức cấu tạo của Paracetamol? Tại sao Paracetamol lại có phổ hấp thutrong vùng UV?Trả lời: Vì Paracetamol có hệ thống các nối đôi liên hợp trong công thức phân tử.BÀI 5: THUỐC NHỎ MẮT NEODEXCâu 1. Thuốc nhỏ mắt Neodex gồm hoạt chất gì?Trả lời: Neomycin sulfat 500 mg, Dexamethason natri phosphate 110 mg.Câu 2. Thẩm định quy trình định lượng Dexamethason gồm những nội dung gì?Trả lời: Độ đặc hiệu, Khoảng tuyến tính, Độ lặp lại, Độ đúng.Câu 3. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm thuốc nhỏ mắt dạng dung dịch, hỗn dịch?Trả lời: Theo dược điển: cảm quan, độ trong, kích thước tiểu phân (hỗn dịch), thử vơ khuẩn, giới hạn thể tích,các yêu cầu khác trong chuyên luận riêng.Theo TCCS trong bài thì kiểm thêm pH, định tính, định lượng.Câu 4. Phương pháp định lượng thuốc nhỏ mắt Neodex là gì? Bước sóng bao nhiêu?Trả lời:Định lượng dexamethasone natri phosphate: Phương pháp quang phổ UV – Vis (so sánh với chất chuẩn):Pha dung dịch đối chiếu: cân 55mg pha trong 100ml nước. (nồng độ 550 mcg / ml). Hút 1 ml dung dịch này phaloãng thành 50 ml, đo UV.Pha dung dịch thử: hút 1 ml chếp hẩm pha lỗng thành 100 ml. Đo UV.Đo ở bước sóng 241 nm.Công thức: Y (mg/100ml) = Athử / Achuẩn . Cchuẩn. 10 (do tính mg nên chia 1000, pha lỗng 100 lần nhân 100, lấy1 của 100 ml nên nhân tiếp 100, thành ra nhân 10000 / 1000 = 10)Câu 5. Phản ứng của Dexamethason vớiTetrazolium là của nhóm chức nào?Trả lời: của nhóm ceton vị trí 20 (CO-COOH). Nóoxy hóa nhóm này thành COOH (COOH, bỏ lnnhóm COOH ở C21), cắt vịng Tetrazolium thànhFormazan là sản phẩm có màu tím.Câu 6. Cách pha hỗn dịch đối chiếu?Trả lời: xem bài 2.Câu 7. Nêu cơ chế phản ứng định tính Neomycin sulfat.Trả lời: xem câu 9.Câu 8. Định tính Dexamethason gồm những phản ứng gì?Trả lời: Phản ứng:11 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệm- Dexamethason + HCl + INH trong MeOH, đun cách thủy sẽ xuất hiện màu vàng. Phản ứng này là của nhóm 3ketone. (do nhóm NH2 của INH phản ứng với ceton).- Dexamethason + Tetrazolium 1% + NaOH + Tetramethylamonium hydroxyd, lắc đều, đun cách thủy, dungdịch có màu hồng tím. Phản ứng này là của nhóm ceton ở vị trí 20.Câu 9. Phản ứng định tính của Neomycin sulfat với Pyridin dựa trên nhóm chức nào?Trả lời: nhóm amin béo bậc 1 (cơ chế như trong hình nhưng làm ơn bỏ gốc COOH đi). (phải có H alpha so vớiN thì mới phản ứng được, tức là dạng R- CH-NH2)Câu 10. Cách đánh giá tính đặc hiệu của thẩm định quy trình định lượng Dexamethason?Trả lời: Pha các mẫu:- Mẫu trắng: nước cất để vẽ đường nền- Mẫu đối chiếu loãng: 1 ml dd đối chiếu gốc (27,5mg chuẩn dexamethasone natri phosphate trong 50 ml nướccất) pha trong BĐM 50 ml với nước cất.- Mẫu thử: cho dung dịch trong 5 chai thuốc vào cốc có mỏ. hút chính xác 1ml cho vào BĐM 100 ml, thêmnước đến vạch.- Mẫu tự tạo: 1ml dd đối chiếu gốc, pha thành 50ml với dung dịch placebo. Nồng độ dexamethasone vàokhoảng 11 mcg/ml- Mẫu placebo: gồm tá dược và tất cả các chất khác khơng có dexamethasone natri phosphate.Lần lượt qt UV khoảng 200 – 400 nm các mẫu: trắng, placebo, thử, đối chiếu loãng, tự tạo. Ghi nhận lạilamda max, độ hấp thu tại lamda max, tính hàm lượng của dexamethasone natri phosphate.Nhận xét:- Thử và tự tạo có đỉnh hấp thu cực đại và độ hấp thu có gần giống với mẫu đối chiếu?- Trắng khơng có đỉnh hấp thu cực đại như các mẫu khác?- Tự tạo có khả năng thu hồi chuẩn cao?12 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệm- Tá dược có làm ảnh hưởng kết quả của phương pháp định lượng hay không?(tao cũng không hiểu phần này lắm mà có sao thì tao ghi vậy thơi).Câu 11. Kể tên 3 chế phẩm có Dexamethason trên thị trường?Trả lời: khơng chắc. Tại vì search google thì mấy chế phẩm tồn tên là Dexamethason thơi, chỉ có dạng bào chếkhác nhau.Câu 12. Trình bày cách thẩm định khoảng tuyến tính?Trả lời: tự coi bài tự chém gió đi. t mệt rồi ))BÀI 6: THUỐC BỘT HAPACOLCâu 1. Thuốc bột thử độ đồng đều hàm lượng theo phương pháp nào? Phụ lục mấy? Đánh giá kết quả rasao?Trả lời: xem bài 2.Câu 2. Biện luận kết quả thử độ đồng đều hàm lượng Clopheniramin?Trả lời: Phương pháp 1, phụ lục 11.2 DĐVN IV.Cách thử:- Dung dịch đối chiếu: chuẩn bị y chang phần định lượng.- Dung dịch thử: lấy hết BỘT THUỐC TRONG 1 GĨI (vì là độ đồng đều hàm lượng nên lấy trong gói ra chứkhơng lấy từ 20 gói bột thuốc), khuấy kỹ với 30 ml nước. Dùng 5 ml nước rửa sạch thuốc dính trên gói. Chovào BĐM 50ml, tráng bằng nước cất, thêm nước đến vạch, siêu âm 15 phút. Để nguội, lọc qua giấy lọc, bỏ 10ml dịch lọc đầu. Dịch lọc sau tiến hành giống phần định lượng.Làm 10 gói (tức là 10 mẫu thử).Tính tốn kết quả: cơng thức y chang định lượng, tại pha cũng na ná định lượng, không khác mấy.Đánh giá kết quả:Hàmlượng ĐạtKhông đạtThử thêm với 20 Đạt khi thử lạitrung bìnhđơn vị nữa85 – 115% (1) khơng q 1 đơn vị Quá 3 đơn vị nằm 2 – 3 đơn vị nằm khơng q 3/30 đơn vịnằm ngồi HLTB (1) ngoài HLTB (1)ngoài HLTB (1)nằm ngoài HLTB (1)vàhoặcnhưngvà75 – 125% (2) khơng có đơn vị nào bất cứ đơn vị nào các đơn vị này khơng có đơn vị nàonằm ngoài HLTB (2) nằm ngoài HLTB (2) đều ở giữa giới nằm ngồi HLTB (2)hạn (2)Câu 3. Mơ tả cách làm tiêu chuẩn mùi Hapacol theo DĐVNIV.Trả lời: xem bài 2 câu 10.Câu 4. Công thức cấu tạo của Clorpheniramin maleat?Trả lời: xem hình.Câu 5. Phương pháp định lượng Clorpheniramin? Cơ chế?Thay helianthin được khơng? Nếu được thì thay bằng gì?Nếu khơng thì tại sao?Trả lời: Phương pháp chiết đo quang.(làm xong độ đồng đều khối lượng thì cần làm định lượng ngay để tránh bị hút ẩm)13 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệm- Dung dịch đối chiếu: 10 mg chlorpheniramine maleate chuẩn, vào BĐM 50ml, thêm 30 ml nước, siêu âm 15phút, để nguội. Lấy 10 ml dung dịch này pha thành 100ml với nước, lắc đều.- Dung dịch thử: Cân chính xác 1 lượng thuốc bột đã nghiền mịn tương ứng với 1,0mg hoạt chất (lượng thuốcbột tương đương với khối lượng trung bình). Cho vào BĐM 50 ml, thêm 30 ml nước, siêu âm 15 phút. Lọc quagiấy lọc, bỏ 10ml dịch lọc đầu. Dịch lọc còn lại tiến hành theo bảng sau:DịchPipetThửĐối chiếuTrắngĐệm acetat pH 4,6khắc vạch555Dd helianthin 0,1% / nướckhắc vạch111Dd clorpheniramin thửchính xác500Dd clorpheniramin chuẩnchính xác050Nước cấtkhắc vạch005CHCl3buret101010Lắc kỹ từng bình rồi để lắng hồn tồn ở nhiệt độ phòng máy quang phổ UV Vis trong khoảng 40 – 45 phút, rútlấy dịch CHCl3, đo độ hấp thu ở 420 nm.(lắc 2 lần, mỗi lần 5 cái, xả sau mỗi lần lắc. Dùng khăn giấy lau phần hơi CHCl3 dính trên chuỗi phễu lắng)Mẫu trắng có thể lấy là CHCl3 ln (tại sao thì khơng biết, đừng hỏi).Tính tốn kết quả:- Hàm lượng của chất chuẩn: 10mg trong bình 50, sau đó lấy ra 10 pha thành 100. Lượng clorpheniramin có trong 100ml này là 2mg. Gọi là Xc vì u cầu cân chính xác khoảng (Xc = 2k; k = lượng cân (mg) / 10)- Tính hàm lượng clorpheniramin của dung dịch thử: Athử / Achuẩn x Xc (1)- Khối lượng cân và khối lượng trung bình có thể chênh lệch nhau nên: (1) x m / p (m là khối lượng trung bìnhcủa thuốc, p là khối lượng cân) (2)- Do dung dịch chuẩn từ dung dịch 100 ml, đo mẫu thử từ dung dịch 50 ml nên: (2) x 50 / 100 = (2) / 2- Nếu chất chuẩn có hàm lượng khác 100% thì phải thêm C% vào cơng thức.- Tóm lại có cơng thức:uu듌 㽔(k = a / 500 x 50 trong sách, 500 là độ pha loãng của dung dịch chuẩn, 50 là độ pha lỗng của dung dịch thử)Tự tính hàm lượng phần trăm so với công thức đi nha.Thay helianthin được, thay bằng các chất ở câu 6, nhưng phải khảo sát xem sản phẩm có tan trong các DMHCkhơng đồng tan với nước hay không.Câu 6. Cơ chế của phương pháp chiết đo quang?Trả lời: Base + acid (trong pha nước) tạo thành cặp ion tan trong DMHC.IPA (ion pair agent) chất tạo cặp ion thường dùng là:- Các acid mạnh: acid perchloric, acid sulfuric, acid phosphoric, acid hydrochloric.- Các hợp chất sulfonic: heptansulfonat natri, laurylsulfat natri, helianthin, tropeolin, xanh bromothymol, xanhbromophenol, xanh bromocresol, dẫn chất sulfonic của naphthalen, dẫn chất sulfonic của fluorescein.Câu 7. Vì sao Clorpheniramin có tính acid hữu cơ? Có C bất đối khơng? Nó tạo cặp ion ở vị trí nào?Trả lời: tao khơng nghĩ là câu này nó hỏi đúng. Nếu có là do nó tạo thành muối với acid maleic ở dạng N+ nênchỗ đó có tính acid thơi. Có thể là thầy hỏi có tính base hữu cơ :v Nếu là base hữu cơ thì trong đó là N ở bậc 3.Nó tạo cặp ion ở vị trí N bậc 3, N lấy H của acid tạo thành NH+ (ion dương), acid tạo anion.Câu 8. Cách kiểm độ tan.14 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmTrả lời: Phụ lục 1.7 (thuốc bột).Cho một lượng bột tương ứng với một liều vào cốc thủy tinh chứa 200 ml nước ở khoảng 15 – 20 oC, xuất hiệnnhiều bọt khí bay ra. Thuốc bột sủi bọt để uống được coi là rã hết nếu hòa tan hoặc phân tán hết trong nước.Thử với 6 liều, chế phẩm đạt yêu cầu phép thử nếu mỗi liều thử đều tan trong vịng 5 phút.Câu 9. Có cần phải kiểm độ đồng đều hàm lượng của Paracetamol không? Tại sao?Trả lời: Không, vì ở đây đã kiểm độ đồng đều khối lượng rồi. Kiểm độ đồng đều hàm lượng của clorpheniraminvì nó có khối lượng q nhỏ thơi. (nhỏ hơn 2% kl/kl hoặc nhỏ hơn 2mg, sgk trang 236, phụ lục 1.7)Câu 10. Nếu đã kiểm độ đồng đều hàm lượng của Paracetamol và Clorpheniramin rồi thì có cần địnhlượng khơng? Tại sao?Trả lời: khơng vì chỉ tiêu độ đồng đều hàm lượng đã cao hơn so với chỉ tiêu định lượng rồi.Câu 11. Giải thích cơng thức tính hàm lượng Chlorpheniramin?Trả lời: xem câu 5.Câu 12. Tại sao phải kiểm độ đồng đều hàm lượng Clorpheniramin? Giới hạn là bao nhiêu?Trả lời: xem câu 9. giới hạn xem câu 1.Câu 13. Xây dựng TCCS cho thuốc bột Hapacol thì thêm chỉ tiêu nào?Trả lời: phụ lục 1.7 dược điển: độ tan, tính chất, độ ẩm, độ mịn, độ đồng đều hàm lượng / khối lượng, định tính,định lượng.Theo TCCS thì thêm tiêu chuẩn giảm khối lượng do làm khô.Câu 14. Phương pháp xác định độ ẩm?Trả lời: Cân xác định độ ẩm / cân hồng ngoại.BÀI 7: THUỐC BỘT ORESOLCâu 1. Phân biệt quang phổ nguyên tử và quang phổ phân tử.Trả lời:Phân tửNguyên tửPhổ phân tử là phổ liên tục.Phổ nguyên tử là phổ không liên tục, phổ vạch.Quang phổ phân tử ngồi dao động của electron cịn Chỉ do sự di chuyển của electron.có sự dao động của các nguyên tử (IR).Ánh sáng làm đủ thứ trò hết, dao động của các • Hấp thu nguyên tử là một q trình lý hóa liên quanngun tử (dao động cơ bản, dao động nhóm,…),sự tới sự hấp thu ánh sáng bởi các nguyên tử tự do củachuyển dịch của các electron, huỳnh quang lân một nguyên tố ở bước sóng cộng hưởng đặc trưngquang,…cho nguyên tố đó.Mỗi nhóm chức / chất có những đỉnh hấp thu / vùng • Mỗi nguyên tử có vạch cộng hưởng đặc trưng, đó làhấp thu đặc trưng (UV, IR,…)vạch bức xạ ứng với sự chuyển mức năng lượng từmức thấp nhất của trạng thái kích thích về trạng tháicơ bản.Câu 2. Phương pháp định lượng ion Cl- trong bài này là phương pháp gì? Dung dich chuẩn độ là gì, chấtchỉ thị là gì? Xác định điểm tương đương như thế nào? Các phương pháp khác?Trả lời: Phương pháp Mohr. Dung dịch chuẩn độ là AgNO3, chỉ thị là K2CrO4. Do ion cromat ái lực yếu hơnvới Ag+, nên Ag+ sẽ tạo kết tủa với Cl- trước, 1 giọt dư Ag+ sẽ tạo kết tủa với ion cromat thành tủa đỏ gạch /hồng nhạt.Các phương pháp khác:15 NKT – D14Câu hỏi vấn đáp TT. Kiểm nghiệmPhương pháp Fajans: các bạc halogenid tạo kết tủa keo có khả năng hấp phụ các ion halogenid, không hấp phụion E- (chất chỉ thị). Sau điểm tương đương, kết tủa keo hấp phụ Ag+ tạo thành keo dương, có khả năng hấp phụE- tạo thành kết tủa hồng đậm (dung dịch từ hồng vàng sang không màu). Chỉ thị là eosin hoặc fluorescein hoặcdichlorofluorescein.Phương pháp Charpentier – Volhard: dùng định lượng Br- và I- chứ không dùng định lượng Cl- do SAgSCN