Công thức báo lỗi kết quả quá lớn năm 2024

Khi làm việc với các ô tính trong Excel, bạn thường thấy những báo lỗi khó hiểu như ####,

REF,

N/A… Nếu không hiểu được ý nghĩa của các lỗi này, bạn sẽ phải mất thời gian để sửa lỗi và làm chậm tốc độ thao tác trên Excel của bạn.

Hãy cùng khám phá và giải mã ý nghĩa của những lỗi thường thấy trong Excel:

1. Lỗi hiển thị: #####

  • Lỗi này thường xuất hiện khi ô tính nằm trong cột quá hẹp, không thể hiện thị hết dữ liệu trong ô. Thông báo lỗi này không ảnh hưởng đến giá trị ô tính mà chỉ gặp vấn đề trong hiển thị kết quả ô.
  • Giải pháp: Thay đổi chiều rộng cột có chứa ô báo lỗi.
  • Lưu ý: Trong một trường hợp ít gặp khác, giá trị trong ô là thời gian hoặc ngày tháng với kết quả âm hoặc giá trị quá lớn để hiển thị được ngày tháng. Khi đó, việc thay đổi độ rộng của cột liên quan không có tác dụng. Bạn chỉ cần thay đổi định dạng ô tính dưới dạng Number để hiện kết quả giá trị số của thời gian hay ngày tháng trong ô tính.

2. Lỗi sai ký tự:

NAME!

  • Đây là lỗi thường gặp khi nhập sai tên hàm, công thức, quên đặt chuỗi văn bản vào dấu kép đôi "" dẫn đến việc Excel không hiểu công thức bạn vừa nhập.
  • Giải pháp: Kiểm tra lại cẩn thận từng ký tự trong công thức từ đầu đến cuối và sửa lại. Ví dụ: =SUN(12,13) | =SUM(A1B2) | =LEN(3hoc) hiển thị lỗi

    NAME! được chỉnh tương ứng thành =SUM(12,13) | =SUM(A1:B2) | =LEN("3hoc")

  • Lưu ý: Một số hàm Excel chỉ sử dụng được ở những phiên bản MS Office mới hơn hoặc phải cài đặt thêm thì vẫn hiện lỗi này vì Excel không nhận diện được công thức bạn nhập.

3. Lỗi không tìm thấy dữ liệu:

N/A

  • Lỗi này thường xảy ra khi không tìm thấy hoặc mất dữ liệu, thường gặp khi sử dụng các hàm tìm kiếm VLOOKUP, HLOOKUP, MATCH…
  • Giải pháp: Kiểm tra lại bảng dữ liệu đối chiếu trong các hàm tìm kiếm và sắp xếp dữ liệu so sánh trong bảng theo giá trị từ nhỏ đến lớn. Đảm bảo dữ liệu tìm kiếm và đối chiếu phải cùng một kiểu định dạng dữ liệu đồng thời giá trị của dữ liệu tìm kiếm không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất của dữ liệu đối chiếu.

4. Lỗi sai giá trị:

VALUE!

  • Đây là lỗi phổ biến khi nhập giá trị không cùng kiểu dữ liệu (hàm sử dụng số nhưng lại nhập chuỗi văn bản), thừa giá trị (hàm yêu cầu đối số là giá trị nhưng chọn mảng có nhiều hơn 1 giá trị)...
  • Giải pháp: Kiểm tra lại cú pháp hàm để sử dụng đúng từng giá trị tương ứng với đối số của hàm.

5. Lỗi không thể tham chiếu:

REF!

  • Lỗi này thường gặp khi công thức Excel có chứa dữ liệu tham chiếu hoặc liên kết nhưng không thể tìm thấy. Lý do thường là sai liên kết hoặc tham chiếu đến số hàng, cột vượt quá dữ liệu vùng tham chiếu.
  • Giải pháp: Kiểm tra phần dữ liệu tham chiếu hoặc liên kết trong công thức và cập nhật lại.

6. Lỗi số:

NUM!

  • Khi tính toán số trong Excel, khi gặp kết quả quá lớn nằm ngoài khả năng tính toán hoặc giá trị số không phù hợp để sử dụng trong hàm thì Excel sẽ hiện giá trị

    NUM!

  • Giải pháp: sử dụng những tính toán với số quá lớn và chú ý điều kiện sử dụng số (số nguyên, số âm hay dương…)

7. Lỗi dữ liệu rỗng:

NULL!

  • Trường hợp bạn chọn không đúng vùng dữ liệu, Excel không thể hiểu chính xác vùng bạn chọn thì kết quả sẽ hiện

    NULL!

  • Giải pháp: kiểm tra vùng dữ liệu trong hàm và cập nhật lại. Ví dụ =SUM(A1 B2) cần sửa thành =SUM(A1,B2) hoặc =SUM(A1:B2)

8. Lỗi chia 0:

DIV/0!

  • Lỗi này rất dễ nhận thấy, đó là khi bạn thực hiện phép chia cho 0 hoặc không nhập số chia.
  • Giải pháp: thay đổi số chia khác 0. Ví dụ: =MOD(3,0) phải thay bằng =MOD(3,x) với x là số khác 0.

Nguồn: Tổng hợp từ Internet

Chúc các bạn thao tác thành thạo trên Excel!

Giả sử các công thức bảng tính của bạn có những lỗi mà bạn đã dự đoán và không cần chỉnh sửa nhưng bạn muốn cải thiện việc hiển thị kết quả của mình. Có một vài cách để ẩn giá trị lỗi và chỉ báo lỗi trong các ô.

Có nhiều lý do khiến công thức có thể trả về lỗi. Ví dụ: không cho phép chia cho 0 và nếu bạn nhập công thức =1/0, Excel sẽ trả về kết quả

DIV/0. Giá trị lỗi bao gồm

DIV/0!,

N/A,

NAME?,

NULL!,

NUM!,

REF!, và

VALUE!.

Chuyển đổi lỗi thành số không và dùng định dạng để ẩn giá trị

Bạn có thể ẩn giá trị lỗi bằng cách chuyển đổi chúng thành một số nào đó, chẳng hạn như số 0, sau đó áp dụng định dạng có điều kiện để ẩn giá trị đó.

Tạo lỗi mẫu

  1. Bạn hãy mở sổ làm việc trống hoặc tạo trang tính mới.
  2. Nhập 3 vào ô B1, nhập 0 vào ô C1 và vào ô A1, nhập công thức =B1/C1.

    Kết

    DIV/0! xuất hiện trong ô A1.

  3. Hãy chọn A1 và nhấn F2 để sửa công thức.
  4. Sau dấu bằng (=), hãy nhập IFERROR, tiếp theo là dấu ngoặc đơn mở. IFERROR(
  5. Hãy chuyển con trỏ đến cuối công thức.
  6. Nhập ,0) – có nghĩa là, dấu phẩy theo sau là số không và dấu ngoặc đơn đóng. Công thức =B1/C1 trở thành =IFERROR(B1/C1;0).
  7. Hãy nhấn Enter để hoàn tất công thức.

    Nội dung của ô bây giờ sẽ hiển thị 0 thay vì số

    DIV! .

Áp dụng định dạng có điều kiện

  1. Hãy chọn ô chứa lỗi, rồi trên tab Trang đầu, hãy bấm Định dạng có Điều kiện.
  2. Bấm Quy tắc Mới.
  3. Trong hộp thoại Quy tắc Định dạng Mới, hãy bấm Chỉ định dạng các ô có.
  4. Dưới Chỉ định dạng các ô có, hãy bảo đảm Giá trị Ô xuất hiện trong hộp danh sách đầu tiên, bằng xuất hiện trong hộp danh sách thứ hai, rồi nhập số 0 vào hộp văn bản bên phải.
  5. Bấm nút Định dạng.
  6. Bấm tab Số, sau đó dưới Thể loại, hãy bấm Tùy chỉnh.
  7. Trong hộp Loại, hãy nhập ;;; (ba dấu chấm phẩy), rồi bấm OK. Bấm OK một lần nữa. Số 0 trong ô sẽ biến mất. Điều này xảy ra vì định dạng tùy chỉnh ;;; làm cho mọi số trong ô không được hiển thị. Tuy nhiên, giá trị thực sự (0) vẫn ở trong ô đó.

Sử dụng quy trình sau đây để định dạng các ô chứa lỗi để văn bản trong các ô đó được hiển thị bằng phông màu trắng. Điều này làm cho văn bản lỗi trong các ô này hầu như không nhìn thấy được.

  1. Hãy chọn phạm vi ô chứa giá trị lỗi.
  2. Trên tab Trang đầu , chọn mũi tên bên cạnh Định dạng có Điều kiện, rồi bấm vào Quản lý Quy tắc. Hộp thoại Trình quản lý Quy tắc Định dạng có Điều kiện xuất hiện.
  3. Bấm Quy tắc Mới. Hộp thoại Quy tắc Định dạng Mới xuất hiện.
  4. Dưới Chọn Loại Quy tắc, hãy bấm Chỉ định dạng các ô có.
  5. Dưới Sửa Mô tả Quy tắc, trong danh sách Chỉ định dạng các ô có, hãy chọn Lỗi.
  6. Bấm Định dạng, rồi bấm tab Phông.
  7. Bấm vào mũi tên để mở danh sách Màu và bên dưới Màu Chủ đề, chọn màu trắng.

Có thể có những lúc bạn không muốn các giá trị lỗi xuất hiện trong các ô và muốn một chuỗi văn bản như "

N/A", dấu gạch nối hoặc chuỗi "NA" xuất hiện thay vào đó. Để làm điều này, bạn có thể dùng các hàm IFERROR và NA như được minh họa trong ví dụ sau đây.

Công thức báo lỗi kết quả quá lớn năm 2024

Chi tiết hàm

HÀM IFERROR Hãy dùng hàm này để xác định xem ô có chứa lỗi hay không hoặc kết quả của công thức có trả về lỗi hay không.

NA Hãy dùng hàm này để trả về chuỗi

N/A trong ô. Cú pháp là =NA().

  1. Bấm vào báo cáo PivotTable.
  2. Trên tab Phân tích PivotTable , trong nhóm PivotTable , bấm vào mũi tên bên cạnh Tùy chọn, rồi bấm Tùy chọn.
  3. Bấm vào tab Bố trí & Định dạng, rồi thực hiện một hoặc nhiều thao tác sau:
    • Thay đổi hiển thị lỗi Chọn hộp kiểm Với các giá trị lỗi hiển thị bên dưới Định dạng. Trong hộp, nhập giá trị bạn muốn hiển thị thay cho lỗi. Để hiển thị các lỗi dưới dạng ô trống, xóa mọi ký tự trong hộp.
    • Thay đổi cách hiển thị ô trống Chọn hộp kiểm Với các ô trống, hiện. Trong hộp, nhập giá trị bạn muốn hiển thị trong ô trống nào. Để hiển thị ô trống, xóa mọi ký tự trong hộp. Để hiển thị số không, hãy xóa hộp kiểm.

Nếu ô chứa công thức dẫn đến lỗi, thì một hình tam giác (chỉ báo lỗi) sẽ xuất hiện ở góc trên bên trái của ô. Bạn có thể ngăn không cho hiển thị các chỉ báo này bằng cách làm như sau.

Công thức báo lỗi kết quả quá lớn năm 2024

Ô có vấn đề với công thức

  1. Trên tab Tệp, chọn Tùy chọn, rồi chọn Công thức.
  2. Dưới Kiểm tra Lỗi, hãy xóa hộp kiểm Cho phép kiểm tra lỗi dưới nền.

Xem thêm

Hàm IFERROR

NA (Hàm NA)

Bạn cần thêm trợ giúp?

Bạn muốn xem các tùy chọn khác?

Khám phá các lợi ích của gói đăng ký, xem qua các khóa đào tạo, tìm hiểu cách bảo mật thiết bị của bạn và hơn thế nữa.

Cộng đồng giúp bạn đặt và trả lời các câu hỏi, cung cấp phản hồi và lắng nghe ý kiến từ các chuyên gia có kiến thức phong phú.