Số điện thoại định dạng quốc tế là gì năm 2024

Ða số người Việt hiện nay ghi số điện thoại không đúng cho dù là người có học vị hay người thường, người có chuyên môn ngành viễn thông hay không. Ghi sai số điện thoại nhẹ thì có thể chỉ đơn thuần cho thấy sự hiểu biết kém về viễn thông của công dân hay công ty có khi lại là công ty viễn thông hay công ty viễn thông độc quyền nhà

Trên thế giới mỗi nước đều có một tập quán ghi số điện thoại riêng. Hãng Microsoft có nêu ra hẳn một quy tắc ghi số điện thoại. Tuy nhiên quy tắc này có một vài điểm không phù hợp với tập quán của người Việt. Bài viết này không có tham vọng đưa ra một quy tắc cho cách ghi số điện thoại tại Việt Nam mà chỉ muốn phân tích những sai sót không đáng mà người Việt thường mắc phải.

Về cấu trúc số điện thoại quốc tế theo khuyến nghị E.164 của ITU-T bao gồm mã quốc gia, mã vùng, số máy điện thoại. Số máy điện thoại gồm có mã trung kế và số thuê bao. Số thuê bao là 4 chữ số cuối cùng của số máy điện thoại. Như vậy là với số máy điện thoại có 6 chữ số thì mã trung kế là 2 chữ số đầu, với số máy điện thoại có 7 chữ số thì mã trung kế là 3 chữ số đầu, với số máy điện thoại có 8 chữ số thì mã trung kế là 4 chữ số đầu.

Ví dụ 1:

Số máy điện thoại ghi trên danh thiếp một "Trưởng Phòng Kỹ Thuật Nghiệp Vụ" của Công ty Ðiện thoại Ðông thành phố:

ÐT: (84-8 ) 8662924

Fax: (84-8 ) 8662900

ÐTDÐ: (84 ) 0913952929

Sai sót thứ nhất của loạt số điện thoại này là trong 3 số điện thoại đầu tiên 7 chữ số của phần nội hạt ghi dính chùm nhau thể hiện sự thiếu hiểu biết về cấu trúc số máy điện thoại và làm cho người đọc khó nhớ. Công bằng mà nói người ghi số điện thoại này do không biết cấu trúc số máy nên ghi dính chùm còn hơn là ghi cách ra một cách tuỳ tiện. Tuy nhiên sai sót này không phải là sai sót về mặt kỹ thuật. Số điện thoại di động ở đây mới thật sự là một sai sót kỹ thuật xứng đáng nhận điểm 0. Một người ở nước ngoài quay chuỗi số 8488662924 sau mã truy xuất quốc tế của họ thì nếu không bận bạn sẽ nhận được cuộc gọi. Song, với số tổng đài điện thoại thứ tư thì người nước ngoài này quay chuỗi số 840913952929 sau mã truy xuất quốc tế của họ chắc chắn sẽ nhận được thông báo là số máy này không có thực. Chẳng ai có đủ tài giỏi để quay được số máy này bằng chuỗi chữ số như vậy. Sai sót rõ ràng ở đây là dư chữ số 0. Cần nói rõ rằng chữ số 0 này dùng để thêm vào trước mã vùng, mã mạng khi quay một số máy không cùng một vùng hay một mạng trong mạng điện thoại quốc gia. Nếu quay số ra nước ngoài thì thêm vào hai chữ số 0 trước mã quốc gia của số máy cần gọi.

Theo hãng Microsoft thì nên ghi là:

ÐT: (84)(8)866-2924

Fax: (84)(8)866-2900

ÐTDÐ: (84)(91)395-2929

Ví dụ 2:

Số máy điện thoại ghi trên danh thiếp một "Phó Giám Ðốc" của Xí nghiệp Vật liệu Viễn thông của SACOM:

ÐT: (08)8392843

DÐ: 0913.903318

Với số điện thoại cố định ở trên sai sót thứ nhất là dư chữ số 0 trước mã vùng thành phố Hồ Chí Minh. Chữ số 0 này người quay số ở ngoài mạng nội hạt của thành phố Hồ Chí Minh sẽ tự thêm vào mà không cần nhắc nhở. Sai sót thứ hai là 7 chữ số dính chùm như đã phân tích ở trên. Với số điện thoại thứ hai thì vẫn là sai sót cũ với chữ số 0 nhưng 091 lại không được đặt trong dấu ngoặc như (08 ) của số điện thoại thứ nhất (tính không nhất quán trong cách ghi số điện thoại của người này). Một sai sót đáng tiếc nữa là số điện thoại thứ hai được phân cách thành hai nhóm 0913 và 093318 bởi dấu chấm. Cần nói rõ rằng 91 là mã mạng của mạng điện thoại di động Vinaphone, 390 là mã trung kế và 3318 là số thuê bao. Như vậy theo hãng Microsoft thì nên ghi lại 2 số điện thoại này thành:

ÐT: (84)(8)839-2843

DÐ: (84)(91)390-3318

Ví dụ 3:

Hai thạc sỹ ở khoa Ðiện tử II thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh đã đi làm danh thiếp với số điện thoại như sau:

ÐT cơ quan: 08 7305317

ÐT nhà: 0808475667

Với số điện thoại thứ nhất thì sai sót cũng đã nêu là dư chữ số 0 và không phân cách 730 và 5317. Với số điện thoại thứ hai thì không ai đủ tài giỏi để gọi đúng số máy này vì sự lạm dụng một chữ số 0. Như vậy theo hãng Microsoft thì nên ghi lại 2 số điện thoại này thành:

ÐT cơ quan: (84)(8)730-5317

ÐT nhà: (84)(8)847-5667

Ví dụ 4:

"Trung tâm Tin học Ðại học Sư phạm" ghi trên quản cáo chiêu sinh số điện thoại là:

8.392.549 - 8.300.609

Ở đây sai sót là do phân cách các nhóm chữ số theo cảm tính. Theo hãng Microsoft thì nên ghi lại 2 số điện thoại này thành:

Lưu ý: Có thể hoán đổi số mào đầu quốc gia 0 bằng mã vùng quốc gia +84 (hoặc 0084), cước gọi (hoặc nhắn tin) sẽ được tính như cước gọi (hoặc nhắn tin) trong nước theo quy định của các nhà mạng.

Phân bổ mã đích quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Mã định tuyến cuộc gọi quốc tế (Mã 0)[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu số 00 (tức mã 0) được dùng để định tuyến cuộc gọi quốc tế (theo khuyến nghị E.164 của ITU-T).

Mã vùng địa lý dành cho điện thoại cố định (Mã 2)[sửa | sửa mã nguồn]

Số điện thoại định dạng quốc tế là gì năm 2024
Bản đồ phân bố mã vùng điện thoại cố định

Đầu số 02 (tức mã 2) được quy hoạch dành riêng cho điện thoại cố định.

Độ dài số thuê bao: 8 chữ số (đối với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) hoặc 7 chữ số (đối với các tỉnh thành còn lại), như vậy số điện thoại cố định có độ dài tối đa là 11 chữ số.

20x 21x 22x 23x 24 25x 26x 27x 28 29x 200 - Dự phòng 210 - Phú Thọ 220 - Hải Dương 230 - Dự phòng 24 - Hà Nội 250 - Dự phòng 260 - Kon Tum 270 - Vĩnh Long 28 - Thành Phố Hồ Chí Minh 290 - Cà Mau 201 - Dự phòng 211 - Vĩnh Phúc 221 - Hưng Yên 231 - Dự phòng 251 - Đồng Nai 261 - Đắk Nông 271 - Bình Phước 291 - Bạc Liêu 202 - Dự phòng 212 - Sơn La 222 - Bắc Ninh 232 - Quảng Bình 252 - Bình Thuận 262 - Đắk Lắk 272 - Long An 292 - Cần Thơ 203 - Quảng Ninh 213 - Lai Châu 223 - Dự phòng 233 - Quảng Trị 253 - Dự phòng 263 - Lâm Đồng 273 - Tiền Giang 293 - Hậu Giang 204 - Bắc Giang 214 - Lào Cai 224 - Dự phòng 234 - Thừa Thiên Huế 254 - Bà Rịa - Vũng Tàu 264 - Dự phòng 274 - Bình Dương 294 - Trà Vinh 205 - Lạng Sơn 215 - Điện Biên 225 - Hải Phòng 235 - Quảng Nam 255 - Quảng Ngãi 265 - Dự phòng 275 - Bến Tre 295 - Dự phòng 206 - Cao Bằng 216 - Yên Bái 226 - Hà Nam 236 - Đà Nẵng 256 - Bình Định 266 - Dự phòng 276 - Tây Ninh 296 - An Giang 207 - Tuyên Quang 217 - Dự phòng 227 - Thái Bình 237 - Thanh Hoá 257 - Phú Yên 267 - Dự phòng 277 - Đồng Tháp 297 - Kiên Giang 208 - Thái Nguyên 218 - Hoà Bình 228 - Nam Định 238 - Nghệ An 258 - Khánh Hòa 268 - Dự phòng 278 - Dự phòng 298 - Dự phòng 200 - Bắc Kạn 219 - Hà Giang 229 - Ninh Bình 239 - Hà Tĩnh 259 - Ninh Thuận 269 - Gia Lai 279 - Dự phòng 299 - Sóc Trăng

Mã mạng di động (Mã 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu ý: Do có nhiều thuê bao đã tham gia dịch vụ chuyển mạng giữ số nên bảng dưới đây chỉ có giá trị tham khảo cho biết các thuê bao đã chuyển mạng có đầu số thuộc nhà mạng gốc là nhà mạng nào, tuy nhiên các nhà mạng vẫn phát hành các số thuê bao theo đầu số đã được cấp phép.

Các nhà mạng đã cung cấp dịch vụ chuyển mạng giữ số: Viettel, Vinaphone, Mobifone, Vietnamobile, Wintel.

Đầu số Mạng Dải số được khai thác Ghi chú 010 - 012 Dự phòng Dùng riêng cho mạng viễn thông di động mặt đất giữa thiết bị với thiết bị (M2M) 013 VNPT 88xxxxxx 014 - 015 Dự phòng 016 Viettel 997xxxxx - 999xxxxx 017 - 019 Dự phòng 030 - 031 Dự phòng 032 Viettel 5xxxxxx - 9xxxxxx Đầu số cũ (trước năm 2019): 0162 033 2xxxxxx - 9xxxxxx Đầu số cũ (trước năm 2019): 0163 034 Đầu số cũ (trước năm 2019): 0164 035 Đầu số cũ (trước năm 2019): 0165 036 Đầu số cũ (trước năm 2019): 0166 037 Đầu số cũ (trước năm 2019): 0167 038 Đầu số cũ (trước năm 2019): 0168 039 Đầu số cũ (trước năm 2019): 0169 040 - 051 Dự phòng 052 Vietnamobile 2xxxxxx, 3xxxxxx, 8xxxxxx 053 - 054 Dự phòng 055 Wintel 9xxxxxx Mạng di động ảo sử dụng chung hạ tầng của Vinaphone. Trước đây là Reddi 056 Vietnamobile 2xxxxxx - 9xxxxxx Đầu số cũ (trước năm 2019): 0186 057 Dự phòng 058 Vietnamobile 2xxxxxx - 9xxxxxx Đầu số cũ (trước năm 2019): 0188 059 Gmobile 2xxxxxx, 3xxxxxx, 8xxxxxx, 9xxxxxx Trước đây là BeelineVN.

Đầu số cũ (trước năm 2019): 0199

070 Mobifone 2xxxxxx - 8xxxxxx Đầu số cũ (trước năm 2019): 0120 071 - 075 Dự phòng 076 Mobifone 2xxxxxx - 9xxxxxx Đầu số cũ (trước năm 2019): 0126 077 Mobifone

FPT (0775)

VNSKY (0777 và 0776)

Đầu số cũ (trước năm 2019): 0122

Mạng di động ảo FPT và VNSKY sử dụng chung hạ tầng và khai thác một phần đầu số 077 của Mobifone (FPT khai thác một phần dải số 5xxxxxx, VNSKY khai thác một phần dải số 7xxxxxx)

078 Mobifone Đầu số cũ (trước năm 2019): 0128 079 Đầu số cũ (trước năm 2019): 0121 081 Vinaphone Đầu số cũ (trước năm 2019): 0127 082 Đầu số cũ (trước năm 2019): 0129 083 Đầu số cũ (trước năm 2019): 0123 084 Đầu số cũ (trước năm 2019): 0124 085 Đầu số cũ (trước năm 2019): 0125 086 Viettel 2xxxxxx, 5xxxxxx - 9xxxxxx 087 Itel 0876xxxxxx-0879xxxxxx Mạng di động ảo sử dụng chung hạ tầng của Vinaphone 088 Vinaphone 6xxxxxx, 8xxxxxx - 9xxxxxx 089 Mobifone

Local

Mạng di động ảo Local sử dụng chung hạ tầng và khai thác một phần đầu số 089 của Mobifone 090 Mobifone 1xxxxxx - 9xxxxxx 091 Vinaphone 092 Vietnamobile Trước đây là HT Mobile 093 Mobifone 094 Vinaphone 095 Dự phòng Trước đây thuộc sở hữu của S-Fone (chấm dứt hoạt động từ năm 2016) 096 Viettel 1xxxxxx - 9xxxxxx Trước đây thuộc sở hữu của EVN Telecom (nay đã sáp nhập vào Viettel) 097 098 099 Gmobile 3xxxxxx - 7xxxxxx Trước đây được chia giữa Mạng điện thoại vệ tinh VSAT (sử dụng dải số 2xxxxxx) và BeelineVN (nay là Gmobile)

Mã sử dụng cho mục đích đặc biệt (Mã 6x, 80)[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu số Mục đích sử dụng Độ dài số thuê bao Ghi chú 060 - 064 Dự phòng 065 Điện thoại internet (VoIP) 8 chữ số 066 Dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước 5-7 chữ số Các cơ quan Đảng, Nhà nước đang sử dụng đầu số 080, trong tương lai sẽ chuyển về đầu số 066 theo quy hoạch 067 Điện thoại vệ tinh (VSAT) 7 chữ số Do số lượng thuê bao thấp nên hiện tại chỉ sử dụng dải số 2xxxxxx 068 Dự phòng 0692 - 0694 Dùng riêng của ngành công an 5-7 chữ số Phân bổ:

  • 692 - Công an các tỉnh miền Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra)
  • 693 - Công an các tỉnh miền Nam (từ Bình Phước, Lâm Đồng, Bình Thuận trở vào)
  • 694 - Công an các tỉnh miền Trung (các tỉnh thành còn lại) 0695 - 0699 Dùng riêng của ngành quân đội 6-7 chữ số Phân bổ:
  • 695 - Quân đội
  • 696 - Quân đội các tỉnh quân khu 7, 9 (Miền Nam)
  • 697 - Quân đội các tỉnh quân khu 4, 5 (Miền Trung)
  • 698 - Quân đội các tỉnh quân khu 1, 2, 3 (Miền Bắc)
  • 699 - Quân đội 080 Cục Bưu điện Trung ương Hiện nay có các mã sau:

080 24xxxx: Cục Bưu điện Trung ương Hà Nội;

080 225xxxx: Cục Bưu điện Trung ương Hải Phòng;

080 236xxxx: Cục Bưu điện Trung ương Đà Nẵng;

080 28xxxx: Cục Bưu điện Trung ương TP. Hồ Chí Minh.

Các số dịch vụ đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Số dịch vụ đo thử (1001xx)[sửa | sửa mã nguồn]

  • 100117 - Số dịch vụ báo giờ
  • 100118 - Số dịch vụ thử chuông

Số dịch vụ khẩn cấp (áp dụng cho mọi thuê bao)[sửa | sửa mã nguồn]

  • 111 - Số dịch vụ tư vấn, phòng chống xâm hại, bảo vệ trẻ em
  • 113 - Số dịch vụ gọi công an
  • 114 - Số dịch vụ gọi cứu hoả
  • 115 - Số dịch vụ gọi cấp cứu y tế.

Số dịch vụ trợ giúp viễn thông[sửa | sửa mã nguồn]

  • 101 - Số dịch vụ đăng ký đàm thoại trong nước qua điện thoại viên
  • 110 - Số dịch vụ đăng ký đàm thoại quốc tế qua điện thoại viên
  • 116 - Số dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất
  • 118 - Số dịch vụ trợ giúp số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất (dự kiến)
  • 119 - Số dịch vụ báo hỏng số máy điện thoại cố định

Số dịch vụ giải đáp thông tin[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy hoạch kho số viễn thông do Bộ Thông tin & Truyền thông ban hành, các số từ 1020 đến 1099 và từ 14000 đến 14999 là các số dịch vụ giải đáp thông tin dùng cho nội vùng.

SĐT VN là gì?

Mã điện thoại Việt Nam theo thông lệ quốc tế là +84, trong đó tên miền quốc gia là VN, ký hiệu ISO là VNM. Theo quy ước thì số điện thoại Việt Nam được viết với dấu “+” phía trước mã quốc gia. Từ nước ngoài gọi về Việt Nam thì bạn phải thêm mã quốc gia +84 ở đầu số điện thoại.

Số điện thoại quốc tế có bao nhiêu số?

Cấu trúc thiết lập số điện thoại quốc tế (theo khuyến nghị E. 164 của ITU-T) Số quốc gia có nghĩa có độ dài tối đa là 15 chữ số.

Mã quốc gia của Việt Nam là gì?

+84

Mã vùng quốc tế là gì?

Mã vùng điện thoại của các nước trên thế giới (mã vùng quốc tế) là các con số đầu tiên mà cần phải nhập khi muốn gọi cho đối phương đang ở quốc gia nào đó. Giống như mã vùng điện thoại Việt Nam mới nhất, mỗi quốc gia sẽ có mã vùng điện thoại là khác nhau.