Phương pháp thuyết minh lớp 8

Sách giải văn 8 bài phương pháp thuyết minh (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 8, sách giải ngữ văn lớp 8 bài phương pháp thuyết minh sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 8 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 8, giải bài tập sgk văn 8 đạt được điểm tốt:

1. Quan sát, học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh

a, Các văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất) sử dụng loại tri thức : khoa học tự nhiên và khoa học xã hội…

b.

– Để tích lũy tri thức ấy, ta cần: Quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng, nắm bắt được bản chất, đặc trưng của sự vật cần thuyết minh.

– Vai trò của việc quan sát, học tập, tích lũy kiến thức: Có nguồn thông tin chính xác, thực tế và hấp dẫn hơn.

c. Bằng tưởng tượng, suy lận không thể làm bài văn thuyết minh vì tri thức trong văn thuyết minh cần độ chính xác cao.

2. Phương pháp thuyết minh

a. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.

Đọc các câu và trả lời câu hỏi.

– Trong những văn bản trên, ta thường gặp những từ “là”. Sau từ đó người ta cung cấp tri thức về bản chất, đặc trưng của đối tượng.

– Vai trò, đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh: Cung cấp tri thức khoa học chính xác, tăng tính mạch lạc, logic cho văn bản.

b. Phương pháp liệt kê

Tác dụng của phương pháp liệt kê:

– Cho thấy được lợi ích đa dạng của cây dừa.

– Làm rõ được: bao bì ni lông có rất nhiều tác hại

c. Phương pháp nêu ví dụ.

– Ví dụ: “ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la”. Ví dụ này có tác dụng nhấn mạnh nội dung diễn đạt, thuyết phục người đọc, làm cho người đọc có ý thức trong chiến dịch chống thuốc lá.

d. Phương pháp dùng số liệu (con số)

– Số liệu được cung cấp: dưỡng khí 20%, thán khí chiếm 3%, cỏ hấp thụ một ngày 900 kg dững khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí.

– Nếu không có số liệu thì sẽ không làm sáng rõ và thuyết phục được người đọc về vao trò của cỏ.

e. Phương pháp so sánh

– Tác dụng của phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh trong câu văn trên giúp người đọc hình dung một cách cụ thể về diện tích của biển Thái Bình Dương. Phép so sánh có tác dụng làm nổi bật đối tượng, khiến cho người đọc dễ hình dung và tăng sức biểu đạt cho văn bản.

g. Phương pháp phân loại, phân tích.

Trong bài Huế, thành phố Huế dược giới thiệu ở nhiều phương diện : địa thế sông núi, kiến trúc, vườn tược, con người, ẩm thực, truyền thống đấu tranh.

-Phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài “Ôn dịch thuốc lá”: Kiến thức y học, tri thức đời sống xã hội, phương tiện truyền thông, tâm lí quan tâm tới cộng đồng.

– Phương pháp thuyết minh làm nổi bật tác hại của thuốc lá:

    + Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh tác hại của việc hút thuốc với uống rượu

    + Phương pháp phân tích, giải thích: Phân tích các chất độc hại có trong thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe con người

    + Phương pháp nêu ví dụ, số liệu: ngày nay đi các nước phát triển… người vi phạm.

– Văn bản “Ngã ba Đồng Lộc” đòi hỏi những kiến thức:

    + Kiến thức địa lí về Ngã ba Đồng Lộc

    + Vị trí chiến lược của Ngã ba Đồng Lộc

    + Kiến thức về 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở đó.

    + Kiến thức về nhân vật cô gái La Thị Tám.

– Các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản: Liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu.

Sự phân loại của lớp trưởng là hợp lý, phân loại được các nguyên nhân khiến các bạn trong lớp học yếu, từ đó đưa ra biện pháp giúp đỡ:

– Có điều kiện học tốt nhưng ham chơi nên học yếu

– Gia đình khó khăn, thường bỏ học, đến lớp chậm nên học yếu.

– Kiến thức yếu, tiếp thu chậm nên học yếu.

1. Quan sát, học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh

a) - Các văn bản Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục?, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất: đã sử dụng các loại tri thức vể sinh học, địa lí (thuộc tri thức tự nhiên), về văn hóa, lịch sử (thuộc tri thức xã hội).

b) Để có được những tri thức ấy, người viết phải không ngừng quan sát, học tập, trau dồi, tích lũy tri thức cho mình. Vì đó là những kiến thức khoa học lịch sử phải trải qua nghiên cứu, tìm hiểu, ghi chép, bình thường không thể biết hết được. Vì vậy vai trò của quan sát, học tập, tích luỹ kiến thức ở đây vô cùng quan trọng.

c) - Bằng tưởng tượng, suy luận không thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh.

- Bởi vì mục đích của văn bản thuyết minh là tri thức, cơ sở của văn bản thuyết minh cũng là tri thức, tri thức lại được hình thành cơ bản từ sự quan sát, học tập, tích luỹ kiến thức. Do vậy, không chỉ sử dụng trí tưởng tượng, phán đoán, suy luận để xây dựng văn bản thuyết minh.

2. Phương pháp thuyết minh

a) Phương pháp nêu định nghĩa-giải thích

- Các câu trên đều có từ "là".

- Đây là kiểu câu định nghĩa, giải thích thường thấy trong văn bản thuyết minh.

- Phẩn sau từ "là" thường nêu những kiến thức khái quát về bản chất, đặc trưng, tính chất của đối tượng.

- Vai trò của kiểu câu này là riêu vấn đề, đưa ra nội dung cần thuyết minh.

b) Phương pháp liệt kê

- Người viết đã dùng phương pháp liệt kê trong các câu, đoạn văn trên.

- Tác giả lần lượt trình bày tính chất của sự vật, các biểu hiện cụ thể của đối tượng theo một trật tự nhất định.

- Tác dụng của phương pháp này là làm cho người đọc nắm đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng một cách cụ thể, rõ ràng.

c) Phương pháp nêu ví dụ

- Đoạn văn trên đưa ra ví dụ cụ thể, điển hình về việc xử phạt những người hút thuốc lá ở nơi công cộng: ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la.

- Ví dụ này có tác dụng nhấn mạnh nội dung diễn đạt, thuyết phục người đọc, làm cho người đọc nhìn nhận vấn đề chống thuốc lá một cách nghiêm túc hơn.

d) Phương pháp dùng số liệu, con số

- Đoạn văn trên cung cấp những số liệu cụ thể, chân xác về dưỡng khí, thán khí. - -- Các số liệu này có ý nghĩa thuyết minh cho tầm quan trọng của thực vật nói chung, cỏ nói riêng và làm sáng tỏ vai trò của cỏ trong thành phố.

- Trong lĩnh vực tự nhiên, số liệu là cơ sở quan trọng để ngưòi viết thuyết minh.

- Số liệu dùng cho thuyết minh phải có độ tin cậy cao, được chứng thực bằng phương pháp khoa học.

e) Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh trong câu văn trên giúp người đọc hình dung một cách cụ thể về diện tích của biển Thái Bình Dương. Phép so sánh có tác dụng làm nổi bột, cụ thể hóa đối tượng cần thuyết minh.

g) Phương pháp phân loại, phân tích

- Phân tích là chia nhỏ đối tượng ra để xem xét, phân loại là chia đối tượng vốn có nhiều cá thể thành từng loại theo một tiêu chí nào đó.

- Trước một đối tượng phức tạp, đa dạng, người ta thường tiến hành phân loại, chia nhỏ để tìm hiểu. Cách làm này khiến cho việc nhìn nhận đối tượng đầy đủ hơn, chân thực và sãu sắc hơn.

- Trong bài Huế, thành phố Huế dược giới thiệu ở nhiều phương diện: địa thế sông núi, kiến trúc, vườn tược, con người, ẩm thực, truyền thống đấu tranh. Như vậy, người viết đà dùng phương pháp phân tích, phân loại.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 128 sgk Văn 8 Tập 1): Phạm vi tìm hiểu vấn đề

- Kiến thức chuyên môn (bác sĩ);

+ Khói thuốc lá có nhiều chất độc gây ảnh hưởng đến vòm họng, phế quản.

+ Khói thuốc lá gây ung thư, ho hen.

+ Ô-xít các-bon trong khói thuốc làm máu không tiếp cận được ô-xi, ni-cô-tin trong thuốc lá làm huyết áp tăng cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim.

- Kiến thức xã hội

+ Bệnh do thuốc lá gây ra làm hại sức khỏe và hao phí tiền của

+ Hút thuốc lá nơi công cộng ảnh hưởng đến người khác

+ Con đường tội phạm từ điếu thuốc.

⇒ Những hiểu biết đó chứng tỏ tác giả là người có kiến thức khoa học sâu sắc, trình độ chuyên môn cao, hiểu biết về đời sống xã hội. Từ đó, bài viết mới có sức thuyết phục.

Câu 2 (trang 128 sgk Văn 8 Tập 1): Những phương pháp thuyết minh được tác giả sử dụng để làm nổi bật tác hại của việc hút thuốc lá:

- Phương pháp so sánh, đối chiếu:

- Phương pháp phân tích, giải thích

- Phương pháp nêu ví dụ, số liệu.

Câu 3 (trang 129 sgk Văn 8 Tập 1):

– Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức:

+ Vị trí địa lí

+ Thông tin về 10 cô thanh niên xung phong.

⇒ Những tri thức này phải chính xác, khách quan, chân thực.

- Phương pháp thuyết minh:

+ Liệt kê: kể ra những việc làm như: san lấp hố bom, làm đường, đào hầm, đảm bảo an toàn cho người và xe qua lại,..

+ Nêu ví dụ: Ba lần bị bom nổ vùi lấp, chị vẫn kiên cường bám sát trận địa,..

+ Dùng số liệu: Ngày 24-07-1968, sau 18 lần giặc Mỹ cho máy bay đánh phá,..

Câu 4 (trang 129 sgk Văn 8 Tập 1): Sự phân loại của bạn lớp trưởng là hợp lí.

- Bạn đã chỉ ra 3 loại học lực yếu với 3 nhóm nguyên nhân sau:

+ Có điều kiện tốt nhưng ham chơi

+ Gia đình khó khăn thường bỏ học.

+ Kiến thức ít, tiếp thu chậm.

- Từ đó đưa ra cách giúp đỡ là hoàn toàn có cơ sở.

1.1. Phương pháp thuyết minh

a. Quan sát, học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh

Đọc lại văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất) và cho biết các văn bản ấy đã sử dụng những loại tri thức gì?

  • Các văn bản Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục?, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất đã sử dụng các loại tri thức về sinh học, địa lí, về văn hóa, lịch sử.

b. Làm thế nào để có các tri thức ấy ? Vai trò của quan sát, học tập, tích luỹ ở đây như thế nào?

  • Để có được những tri thức ấy, người viết phải quan sát, học tập, trau dồi, tích lũy tri thức cho mình. Muốn viết được bài Cây dừa Bình Định, Huế, người viết không thể không quan sát, tham quan; muốn viết được bài Vì sao lá cây có màu xanh lục?, Con giun đất, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, người viết không thể không quan sát, tra cứu, học tập... Như vậy, vai trò của quan sát, học tập, tích luỹ kiến thức ở đây vô cùng quan trọng.

c. Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh được không?

  • Bằng tưởng tượng, suy luận không thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh bởi vì mục đích của văn bản thuyết minh là tri thức, cơ sở của văn bản thuyết minh cũng là tri thức, tri thức lại được hình thành cơ bản từ sự quan sát, học tập, tích luỹ kiến thức. Do vậy, không chỉ sử dụng trí tưởng tượng, phán đoán, suy luận để xây dựng văn bản thuyết minh.

1.2. Phương pháp thuyết minh

a. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích

Đọc các câu văn sau và trả lời câu hỏi: Trong câu văn trên ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức như thế nào? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh

– Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghê thuật lớn của Việt Nam.

(Huế)

– Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng)

(Khởi nghĩa Nông Văn Vân)

  • Các câu trên đều có từ “là”. 
  • Đây là kiểu câu định nghĩa, giải thích thường thấy trong văn bản thuyết minh.
  • Phần sau từ “là” thường nêu những kiến thức khái quát về bản chất, đặc trưng, tính chất của đối tượng.
  • Vai trò của kiểu câu này là nêu vấn đề, đưa ra nội dung cần thuyết minh.

b. Phương pháp liệt kê

Đọc các câu, đoạn văn (trang 127) và cho biết phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất của sự vật. 

  • Người viết đã dùng phương pháp liệt kê trong các câu, đoạn văn trên. 
  • Tác giả lần lượt trình bày tính chất của sự vật, các biểu hiện cụ thể của đối tượng theo một trật tự nhất định. 
  • Tác dụng của phương pháp này là làm cho người đọc nắm đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng một cách cụ thể, rõ ràng.

c. Phương pháp nêu ví dụ

Chỉ ra ví dụ trong đoạn văn (trang 127) và nêu tác dụng của nó đối với việc trình bày cách xử phạt những người hút thuốc lá ở nơi công cộng. 

  • Đoạn văn trên đưa ra ví dụ cụ thể, điển hình về việc xử phạt những người hút thuốc lá ở nơi công cộng: ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la.
  • Ví dụ này có tác dụng nhấn mạnh nội dung diễn đạt, thuyết phục người đọc, làm cho người đọc nhìn nhận vấn đề chống thuốc lá một cách nghiêm túc hơn.

d. Phương pháp dùng số liệu

Đọc đoạn văn (trang 127) và trả lời câu hỏi: Đoạn văn sau cung cấp những số liệu nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ được vai trò của cỏ trong thành phố không?

  • Đoạn văn trên cung cấp những số liệu về dưỡng khí và thán khí có trong không khí để làm nổi bật vai trò của cỏ và qua đó nói lên tầm quan trọng của việc trồng cây xanh trong thành phố.
  • Trong lĩnh vực tự nhiên, số liệu là cơ sở quan trọng để người viết thuyết minh. Số liệu dùng cho thuyết minh phải có độ tin cậy cao, được chứng thực bằng phương pháp khoa học.

e. Phương pháp so sánh

Đọc câu văn (trang 128) và cho biết tác dụng của phương pháp so sánh.

  • Phương pháp so sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong văn thuyết minh để làm nổi bật sự khác biệt về đặc điểm, tính chất của sự vật, sự việc. 
  • Đoạn văn đã so sánh sự to lớn của biển Thái Bình Dương đối với các đại dương (to gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương).

g. Phương pháp phân loại, phân tích

Hãy cho biết bài Huế đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào?

  • Người ta áp dụng phương pháp này đối với sự vật đa dạng, nhiều cá thể để phân loại, trình bày rõ ràng. 
  • Để trình bày các đặc điểm của thành phố Huế, người ta phải dùng phương pháp phân loại, phân tích: 
    • Trung tâm văn hóa, nghệ thuật. 
    • Thiên nhiên Huế rất đẹp. 
    • Các kiến trúc của Huế rất nổi tiếng. 
    • Món ăn của Huế rất phong phú, đa dạng. 
    • Huế đấu tranh kiên cường. 
    • Huế đẹp và thơ mộng đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng.
  • Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh xa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.
  • Để bài văn thuyết minh, có sức thuyết phục dễ hiểu, sáng rõ người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại.