Những câu hỏi về chính sách xã hội

Câu 1. Thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định chế độ ưu đãi đối với những người đã cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Đề nghị cho biết những đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng?

Show

Trả lời:

Việc quan tâm chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần ng­ười có công với nư­ớc và gia đình họ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nư­ớc và toàn xã hội. Theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh ưu đãi ngư­ời có công với cách mạng[1] thì những người được hưởng chế độ ưu đãi bao gồm 2 nhóm đối tượng, cụ thể:

- Nhóm 1 là những người có công với cách mạng, gồm:

+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

+ Liệt sĩ;

+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

+ Bệnh binh;

+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

+ Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

+ Người có công giúp đỡ cách mạng.

- Nhóm 2 là thân nhân của người có công với cách mạng (người ở nhóm 1).

Câu 2. Tôi được biết người có công với cách mạng và thân nhân của họ được hưởng các chế độ ưu đãi, tuy nhiên tôi không biết cụ thể đó là những chế độ ưu đãi nào. Đề nghị cho biết rõ?

Trả lời:

Người có công với cách mạng và thân nhân được Nhà nước, xã hội quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ phù hợp với tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước qua từng thời kỳ; phù hợp với pháp luật và chính sách chung của Nhà nước; phù hợp với công lao và hoàn cảnh của người hưởng chế độ. Theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh ưu đãi ngư­ời có công với cách mạng thì tùy từng đối tượng sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi sau:

- Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;

- Bảo hiểm y tế;

- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;

- Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình người có công với cách mạng;

- Được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học.

Câu 3. Cô Lan và chồng đều là công chức. Năm nay cả hai cô chú cùng về hưu theo quy định của Nhà nước. Chồng cô Lan được Chi hội người cao tuổi ở địa phương mời gia nhập Hội, còn cô Lan thì không được mời. Khi hỏi lý do, các bác trong Chi hội nói cô Lan chưa đủ tuổi là người cao tuổi, nhưng nếu cô muốn tham gia thì Chi hội sẵn sàng kết nạp. Cô Lan băn khoăn không rõ pháp luật nước ta quy định bao nhiêu tuổi thì được coi là người cao tuổi? Người cao tuổi có quyền và nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Người cao tuổi có vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội. Luật người cao tuổi (Điều 2) quy định: người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Trong trường hợp của cô Lan, hai vợ chồng là công chức, cùng về hưu theo quy định của Nhà nước, như vậy chồng cô 60 tuổi và cô Lan 55 tuổi. Theo quy định của Luật người cao tuổi, chồng cô Lan đủ tuổi là người cao tuổi, còn cô Lan thì chưa. Tuy nhiên, Điều lệ Hội người cao tuổi Việt Nam quy định đối với người từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi nếu tự nguyện tham gia Hội thì cũng được công nhận là hội viên.

Người cao tuổi có các quyền và nghĩa vụ sau (Điều 3 Luật Người cao tuổi):

- Về quyền:

+ Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;

+ Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;

+ Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật người cao tuổi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;

+ Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;

+ Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;

+ Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;

+ Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;

+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Về nghĩa vụ:

+ Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

+ Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Câu 4. Do nhịp sống xã hội, sự đô thị hóa đang ngày càng cuốn người lao động trẻ vào vòng xoáy kiếm sống tất bật hơn, thường xuyên đi làm ăn xa nhà nên có một thực tế là một bộ phận người cao tuổi phải sống cô độc, không được con cháu chăm lo, phụng dưỡng. Vậy trách nhiệm phụng dưỡng người cao tuổi được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Phụng dưỡng người cao tuổi là chăm sóc đời sống tinh thần, vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ và các nhu cầu về vui chơi, giải trí, thông tin, giao tiếp, học tập của người cao tuổi.

Chăm sóc, phụng dưỡng ông bà, cha mẹ không chỉ là đạo lý truyền thống của dân tộc ta mà còn là trách nhiệm, bổn phận và quyền của người con, người cháu được pháp luật quy định. Điều 10 Luật người cao tuổi xác định cụ thể người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Theo đó, gia đình người cao tuổi có trách nhiệm chủ yếu trong việc phụng dưỡng người cao tuổi. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi là con, cháu của người cao tuổi và những người khác có nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi tùy theo hoàn cảnh cụ thể phải sắp xếp nơi ở phù hợp với điều kiện sức khoẻ, tâm lý của người cao tuổi; chu cấp về kinh tế; thanh toán chi phí điều trị và chăm sóc y tế, động viên khi người cao tuổi ốm đau; mai táng khi người cao tuổi chết; đồng thời phải cùng nhau hợp tác trong việc phụng dưỡng người cao tuổi.

Trong trường hợp người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng không có điều kiện trực tiếp chăm sóc người cao tuổi thì uỷ nhiệm cho cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, nhưng phải được người cao tuổi đồng ý. Việc ủy nhiệm chăm sóc người cao tuổi được thực hiện dưới hình thức hợp đồng dịch vụ giữa người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng với cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ. Cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ được uỷ nhiệm chăm sóc người cao tuổi có trách nhiệm thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ với người uỷ nhiệm. Người cao tuổi có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng thay đổi cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ được uỷ nhiệm chăm sóc mình.

Nhà nước cũng khuyến khích tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng trên tham gia phụng dưỡng người cao tuổi.

Câu 5. Sức khỏe là vấn đề phải được quan tâm hàng đầu đối với người cao tuổi. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ?

Trả lời:

Xuất phát từ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi cũng như khả năng đáp ứng của các cơ sở y tế hiện nay, Luật người cao tuổi đưa ra quy định về ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi, cụ thể:

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác, trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;

- Bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.

Để thực hiện tốt việc khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi, Luật người cao tuổi quy định các bệnh viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm sau đây:

- Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi;

- Phục hồi sức khoẻ cho người bệnh là người cao tuổi sau các đợt điều trị cấp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình;

- Kết hợp các phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh là người cao tuổi.

Về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú, Điều 13 Luật người cao tuổi quy định về việc giao cho trạm y tế xã, phường, thị trấn chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi như hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khoẻ; khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn cho người cao tuổi; phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi; cử cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú đối với người cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hỗ trợ việc đưa người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đề nghị của trạm y tế xã, phường, thị trấn.

Câu 6. Ở xóm tôi có bà An năm nay hơn 70 tuổi, thuộc hộ gia đình nghèo lại không có người thân thích. Tuy đã già yếu, nhưng hàng ngày bà vẫn phải ra chợ bán mớ rau, cọng hành để kiếm sống. Tôi biết Nhà nước đã có nhiều chính sách trong việc chăm lo cho người cao tuổi nhưng không rõ có những chính sách hay chế độ nào hỗ trợ cho những người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn như bà An ở xóm tôi không?

Trả lời:

Bên cạnh những chính sách và các hoạt động cụ thể chăm sóc về vật chất và tinh thần cho người cao tuổi, Nhà nước ta còn đặt ra chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi (được quy định từ Điều 17 đến Điều 20 Luật Người cao tuổi).

Người cao tuổi được hưởng chính sách bảo trợ xã hội bao gồm:

- Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp nêu trên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng.

Chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi được quy định cụ thể như sau:

- Người cao tuổi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết.

- Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sau đây:

+ Trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;

+ Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;

+ Được hưởng bảo hiểm y tế;

+ Cấp thuốc chữa bệnh thông thường;

+ Cấp dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;

+ Mai táng khi chết.

Người cao tuổi thuộc diện trên nếu có người nhận chăm sóc tại cộng đồng thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết.

Như vậy, bà An ở xóm của bạn thuộc đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi của Nhà nước.

Câu 7. Tôi được biết vào năm 2010, Nhà nước đã ban hành Luật người khuyết tật, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để những người khuyết tật như tôi hòa nhập cộng đồng. Đặc biệt, Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách tạo điều kiện cho người khuyết tật được học văn hóa, học nghề, tìm việc làm. Đề nghị cho tôi biết cụ thể các chính sách đó?

Trả lời:

Trong tiến trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, người khuyết tật luôn được Đảng, Nhà nước và xã hội chăm sóc và giúp đỡ. Luật người khuyết tật được Quốc hội thông qua năm 2010 đã quy định các chính sách liên quan đến người khuyết tật trong đó có lĩnh vực giáo dục, dạy nghề và việc làm. Cụ thể như sau:

- Trong lĩnh vực giáo dục

Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật được học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng. Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối với giáo dục phổ thông; được ưu tiên trong tuyển sinh; được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của cá nhân không thể đáp ứng; được miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo, các khoản đóng góp khác; được xét cấp học bổng, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập. Người khuyết tật được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo chuẩn quốc gia.

- Trong lĩnh vực dạy nghề và việc làm

Nhà nước bảo đảm cho người khuyết tật các điều kiện, cơ hội thuận lợi trong việc học nghề, có việc làm, góp phần bảo đảm cuộc sống. Theo đó, Nhà nước bảo đảm để người khuyết tật được tư vấn học nghề miễn phí, lựa chọn và học nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng như những người khác; tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của người khuyết tật.

Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội; được hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.

Luật người khuyết tật cũng quy định cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật.

Câu 8. Chị Vân bị khuyết tật ở chân do tai nạn lao động. Chị được cán bộ của Trạm y tế định kỳ đến hướng dẫn phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe, đồng thời được tham gia chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng ở địa phương. Chị muốn tìm hiểu kỹ hơn về chính sách của Nhà nước trong việc tạo điều kiện cho người khuyết tật được tiếp cận dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe?

Trả lời:

Để tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe người khuyết tật, Luật người khuyết tật quy định cụ thể việc chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật như sau:

Việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người khuyết tật tại nơi cư trú được giao cho trạm y tế cấp xã, theo đó, trạm y tế có trách nhiệm triển khai các hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật; hướng dẫn người khuyết tật phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng; lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người khuyết tật; khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi chuyên môn cho người khuyết tật.

Người khuyết tật được hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Người khuyết tật là người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm, có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác được hỗ trợ sinh hoạt phí, chi phí đi lại và chi phí điều trị trong thời gian điều trị bắt buộc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện biện pháp khám bệnh, chữa bệnh phù hợp cho người khuyết tật; uu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật, người cao tuổi khuyết tật, phụ nữ khuyết tật có thai theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; tư vấn biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm khuyết tật; xác định khuyết tật bẩm sinh đối với trẻ em sơ sinh để kịp thời có biện pháp điều trị và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp; thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ khám bệnh, chữa bệnh chưa bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

Để phục hồi chức năng cho người khuyết tật, Nhà nước quan tâm bảo đảm việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đối với cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng công lập; đồng thời còn quy định các điều kiện bảo đảm cho người khuyết tật phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.

Câu 9. Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách miễn giảm dịch vụ xã hội dành cho người khuyết tật, trong đó có dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí, du lịch và giao thông. Đề nghị cho biết các mức miễn, giảm cụ thể?

Trả lời:

Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành hệ thống chính sách, pháp luật trợ giúp người khuyết tật, tạo môi trường thuận lợi cho người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Nhờ đó, đời sống vật chất, tinh thần của người khuyết tật từng bước được cải thiện. Theo Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật thì người khuyết tật được miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí, du lịch và giao thông công cộng như sau:

- Người khuyết tật đặc biệt nặng được miễn và người khuyết tật nặng được giảm tối thiểu là 50% giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao như: bảo tàng, di tích văn hóa - lịch sử, thư viện và triển lãm; nhà hát, rạp chiếu phim; các cơ sở thể thao khi diễn ra các hoạt động thể dục, thể thao trong nước; các cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch khác.

- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được miễn giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông bằng xe buýt. Bên cạnh đó, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được giảm giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông trên các tuyến vận tải nội địa bằng các phương tiện sau: giảm tối thiểu 15% đối với máy bay; giảm tối thiểu 25% đối với tàu hỏa, tàu điện, tàu thủy, xe ô tô vận tải khách theo tuyến cố định.

Để được miễn, giảm giá vé và giá dịch vụ, người khuyết tật cần xuất trình Giấy xác nhận khuyết tật. Phía các đơn vị tham gia vận tải công cộng có trách nhiệm bố trí thiết bị, công cụ và nhân viên để trợ giúp hành khách là người khuyết tật lên, xuống phương tiện. Phương án trợ giúp phải được thông báo tại các nhà ga, bến đón, trả khách những nơi dễ thấy.

Câu 10. Hiện nay rất ít công trình phục vụ cộng đồng như bệnh viện, trường học, chung cư hay công viên, siêu thị có những hạng mục hỗ trợ người khuyết tật; còn nếu có thì lại không đủ chuẩn, chưa tạo thuận lợi cho người khuyết tật sử dụng. Xin hỏi quy định của Nhà nước trong việc tạo điều kiện cho người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công trình công cộng?

Trả lời:

Nhằm tạo điều kiện bảo đảm để người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công trình công cộng, Luật người khuyết tật quy định việc phê duyệt thiết kế, xây dựng, nghiệm thu công trình xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp nhà chung cư, trụ sở làm việc và công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội phải tuân thủ hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để bảo đảm người khuyết tật tiếp cận. Quy định này còn tạo bước đột phá mới trong việc xóa bỏ rào cản về vật chất, xã hội đối với người khuyết tật, bảo đảm quyền bình đẳng của người khuyết tật trong tham gia các hoạt động xã hội để họ có điều kiện hòa nhập cộng đồng.

Nhà chung cư, trụ sở làm việc và công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng, công trình hạ tầng xã hội được xây dựng trước đây chưa bảo đảm các điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật phải được cải tạo, nâng cấp để bảo đảm điều kiện tiếp cận theo lộ trình sau:

- Đến ngày 01 tháng 01 năm 2020, các công trình công cộng sau đây phải bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật:

+ Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước;

+ Nhà ga, bến xe, bến tàu;

+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

+ Cơ sở giáo dục, dạy nghề;

+ Công trình văn hóa, thể dục, thể thao.

- Đến ngày 01 tháng 01 năm 2025, tất cả nhà chung cư, trụ sở làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng, công trình hạ tầng xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

Hiện nay, Bộ xây dựng đã ban hành bộ Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng các công trình đảm bảo người khuyết tật sử dụng như Quy chuẩn xây dựng công trình để đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng; Tiêu chuẩn về Nhà và công trình, đường và hè phố, nhà ở đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng.

Câu 11. Gia đình anh Đồng thuộc diện hộ nghèo. Vợ chồng anh hay nói với nhau chỉ mong cả nhà mạnh khỏe, vì nếu ốm đau thì cũng không có tiền mà đi bệnh viện. Vừa rồi anh nghe cán bộ xã phổ biến là Nhà nước có chế độ hỗ trợ người nghèo trong việc khám, chữa bệnh. Anh không rõ gia đình anh có thuộc diện được hưởng chế độ đó không ? Nếu được thì các chế độ hỗ trợ cụ thể như thế nào ?

Trả lời:

Ngày 15/10/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo[2], theo đó, các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước từ trạm y tế xã đến bệnh viện và viện có giường bệnh tuyến Trung ương thực hiện chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh theo Quyết định trên gồm:

- Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo (Hiện nay thực hiện theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015).

- Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

- Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

- Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.

Như vậy, nếu gia đình anh Đồng thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành thì gia đình anh thuộc đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo. Chế độ hỗ trợ cụ thể như sau:

- Hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

- Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.

- Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.

Câu 12. Vợ chồng chị Hoài không có nghề nghiệp ổn định, ruộng vườn cũng không có nên quanh năm đi làm thuê kiếm sống. Các chị ở Chi hội phụ nữ khuyên chị Hoài nên vay vốn ưu đãi dành cho người nghèo để đầu tư vào chăn nuôi, như thế mới có điều kiện cải thiện cuộc sống. Nghe vậy, chị Hoài rất mừng. Chị muốn biết cụ thể chính sách tín dụng ưu đãi dành cho người nghèo như thế nào?

Trả lời:

Tín dụng đối với người nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.

Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo từng thời kỳ, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Vốn vay được sử dụng vào các việc sau :

- Mua sắm vật tư, thiết bị; giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;

- Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.

Hộ nghèo khi vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn. Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay và phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.

Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng thực hiện cho vay ưu đãi đối với người nghèo.

Câu 13. Gia đình tôi hiện sinh sống tại một xã miền núi. Qua phương tiện thông tin đại chúng tôi được biết Nhà nước ta có chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn. Vậy cụ thể chính sách đó như thế nào?

Trả lời:

Để thực hiện thành công công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam, Nhà nước ta đã và đang thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo, trong đó có chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Theo Quyết định trên thì đối tượng hỗ trợ là người dân thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Nhà nước thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

Mục tiêu của chính sách trên là nhằm hỗ trợ đời sống của người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn; đồng thời, hỗ trợ người dân nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và từng bước tiếp cận với sản xuất hàng hóa, thông qua hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao.

Phương thức hỗ trợ là hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo bằng tiền hoặc hiện vật. Hỗ trợ bằng tiền mặt để các đối tượng thụ hưởng chính sách chủ động mua sắm nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất và đời sống phù hợp với thực tế của từng hộ; hỗ trợ bằng hiện vật cho sản xuất và đời sống của các hộ nghèo; có thể lựa chọn trong danh mục sau: giống cây trồng; giống vật nuôi; thuốc thú y; muối iốt.

Định mức kinh phí hỗ trợ như sau:

- Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực II, xã biên giới, xã bãi ngang, hải đảo vùng khó khăn là 80.000 đồng/người/năm.

- Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực III vùng khó khăn là 100.000 đồng/người/năm.

Căn cứ danh sách người nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã vùng khó khăn lập, xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức hỗ trợ và danh mục hỗ trợ cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.

Câu 14. Nhà bác Nam và nhà bà Loan đang tranh chấp về quyền sử dụng lối đi chung. Có người quen khuyên bác nên nhờ luật sư tư vấn nhưng bác nghĩ mời luật sư chắc là tốn kém trong khi kinh tế gia đình cũng không dư dả gì; người khác lại nói bác nên nhờ Trung tâm trợ giúp pháp lý của tỉnh giúp đỡ vì bác là thương binh thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí. Bác băn khoăn không rõ trợ giúp pháp lý là gì ? Bác có thuộc diện được hưởng trợ giúp và việc tranh chấp của nhà bác có được giúp đỡ giải quyết không?

Trả lời:

Trợ giúp pháp lý là một trong những chính sách xã hội thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân, đặc biệt là những người nghèo, người có công với cách mạng, người có hoàn cảnh đặc biệt nhằm tạo cơ hội và điều kiện cho người được trợ giúp pháp lý bình đẳng trong việc tiếp cận với các dịch vụ pháp lý. Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp, giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật, thể hiện tính ưu việt của pháp luật và của chế độ ta.

Theo quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý (Điều 10) và Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý (Điều 2) thì người được trợ giúp pháp lý bao gồm:

- Người nghèo theo chuẩn nghèo do Nhà nước quy định;

- Người có công với cách mạng (trong đó có thương binh);

- Người già từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân hoặc không có nơi nương tựa;

- Người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật;

- Trẻ em (người dưới 16 tuổi) không nơi nương tựa;

- Người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Các đối tượng khác được trợ giúp pháp lý theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo quy định tại Điều 5 Luật Trợ giúp pháp lý thì vụ việc trợ giúp pháp lý phải liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì bác Nam thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí và việc tranh chấp lối đi chung của nhà bác Nam là vụ việc được trợ giúp pháp lý.

Câu 15. Sau khi biết mình thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý, bác Nam muốn hỏi rõ hơn mình phải làm những thủ tục gì để được trợ giúp pháp lý?

Trả lời:

Theo quy định tại Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, khi có nhu cầu, người thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý thực hiện các thủ tục sau:

- Nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý (đơn theo mẫu do tổ chức trợ giúp pháp lý cung cấp hoặc tự viết đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ).

Trong trường hợp người được trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn yêu cầu thì người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn, để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ. Nếu người có yêu cầu trợ giúp không đến được mà có người đại diện, người giám hộ đến thay thì người đại diện, người giám hộ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn. Người đến thay phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của mình hoặc giấy uỷ quyền có ký xác nhận của người có yêu cầu. Người nộp đơn thay ghi rõ họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ cư trú và ký tên vào Sổ theo dõi, tổng hợp vụ việc trợ giúp pháp lý.

Đơn được nộp trực tiếp tại trụ sở hoặc địa điểm làm việc của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý) hoặc nộp trực tiếp cho người thực hiện trợ giúp pháp lý (trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý bên ngoài trụ sở) hoặc được gửi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý qua thư tín hoặc bằng các hình thức khác.

- Nộp giấy tờ chứng minh là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý (trong trường hợp của bác Nam thì nộp Giấy chứng nhận thương binh).

- Cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc.

Người có yêu cầu phải cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý (nếu có). Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý chỉ nhận đơn và bản sao (không cần chứng thực) các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý để lưu trữ trong hồ sơ vụ việc và không hoàn trả lại. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đề nghị người có yêu cầu cung cấp bản chính để đối chiếu. Người có yêu cầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

Sau khi nhận đủ các giấy tờ của người có yêu cầu trợ giúp pháp lý, tổ chức trợ giúp pháp lý sẽ tiến hành trợ giúp pháp lý thông qua các hình thức tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác./.


[1] Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2012.

[2] Được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Video liên quan