Nghiên cứu thái độ của sinh viên đối với cộng đồng LGBT

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

Nghiên cứu thái độ của sinh viên đối với cộng đồng LGBT
7
Nghiên cứu thái độ của sinh viên đối với cộng đồng LGBT
224 KB
Nghiên cứu thái độ của sinh viên đối với cộng đồng LGBT
0
Nghiên cứu thái độ của sinh viên đối với cộng đồng LGBT
179

Nghiên cứu thái độ của sinh viên đối với cộng đồng LGBT

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH TÌM HIỂU THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ ĐỒNG TÍNH LUYẾN ÁI Lê Thị Thanh Thủy, Bùi Thị Hân, Nguyễn Thị Diễm My, (Sinh viên năm 2, Khoa Tâm lý GD) GVHD: ThS. Lý Minh Tiên 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Đồng tính luyến ái (homosexuality) là một chủ đề đặc biệt vừa mang tính riêng tư lại vừa nhạy cảm. Người đồng tính luyến ái luôn cảm thấy mặc cảm, lo lắng, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Ngày nay, cách nhìn của xã hội về người đồng tính đã khác xưa rất nhiều nhưng không vì thế mà họ có thể hòa nhập như bao người bình thường bởi vẫn còn đâu đó những thái độ khinh khi và coi thường. Vậy, trước vấn đề đồng tính, sinh viên Đại học Sư phạm TPHCM đã và đang có thái độ như thế nào? Tích cực, quan tâm, thờ ơ, vô cảm, hay ghê sợ, tránh xa? Đó là những điều thúc đẩy người nghiên cứu thấy cần thiết thực hiện đề tài: “Tìm hiểu thái độ của sinh viên Đại học Sư phạm TP HCM đối với vấn đề đồng tính luyến ái”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là tìm hiểu thái độ của sinh viên trường Đại học Sư phạm TPHCM đối với vấn đề đồng tính luyến ái. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Thái độ của sinh viên Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đối với vấn đề đồng tính luyến ái. 1.4. Giới hạn phạm vi đề tài Trong điều kiện thời gian ngắn, và bước đầu tập làm nghiên cứu khoa học, năng lực của nhóm nghiên cứu còn hạn chế, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thái độ của sinh viên Đại học Sư phạm TPHCM đối với vấn đề đồng tính. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp: tham khảo tài liệu, bút vấn, thống kê toán học. Việc thống kê, phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS for Windows. 1.6. Cơ sở lý luận 244 Năm học 2009 – 2010 Thực hiện đề tài, nhóm đã sử dụng một số thuật ngữ liên quan như thái độ, người đồng tính luyến ái, biểu hiện của người đồng tính. Khái niệm thái độ “Thái độ là một bộ phận lĩnh vực tình cảm phản ánh quan hệ của cá nhân đối với hiện thực. Nó được quyết định bởi thế giới quan của cá nhân cho nên cũng phản ánh tồn tại xã hội chịu ảnh hưởng của ý thức giai cấp, của tâm lý xã hội, của dư luận và tập đoàn xã hội. Nó thường không phải là những đáp ứng được biểu lộ một cách minh thị hay trực tiếp mà là những ý nghĩ đang chuyển hóa thành hành động”. Khái niệm đồng tính luyến ái Đồng tính luyến ái, hay đồng tính chỉ việc bị hấp dẫn trên phương diện tình yêu hay tình dục hoặc việc yêu đương hay quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính với nhau trong hoàn cảnh nào đó hoặc một cách lâu dài. Biểu hiện của người đồng tính luyến ái Người đồng tính có nhiều biểu hiện, nhóm nghiên cứu chỉ quan tâm đến các biểu hiện chính sau: - Hoàn toàn giống người bình thường. - Có những cử chỉ, trang phục, hoạt động... trái ngược với giới tính của mình. - Chỉ có ham muốn quan hệ tình dục với những người cùng giới tính. 2. Mô thức nghiên cứu 2.1. Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu được chọn từ hai khối Tự nhiên, Xã hội, bao gồm sinh viên năm 1, năm 2, năm 3 tại Trường Đại học Sư phạm TPHCM. Tổng số phiếu phát ra là 320 phiếu. Số phiếu hợp lệ là 304. Trong đó năm 1 là 91 phiếu, năm 2 là 98 phiếu, năm 3 là 115 phiếu. Khối tự nhiên có 158 phiếu, khối xã hội 146 phiếu. 2.2. Công cụ nghiên cứu Công cụ nghiên cứu là một phiếu khảo sát gồm 2 phần Phần 1: Là một thang thái độ gồm 30 câu hỏi liên quan đến các vấn đề cần tìm hiểu như: thái độ đối với hiện tượng đồng tính, thái độ đối với người đồng tính, thái độ đối với quan hệ tình dục đồng tính. Người trả lời chọn một trong 5 mức độ với các điểm số tương ứng: hoàn toàn không đồng ý: 0 điểm; không đồng ý: 1 điểm; lưỡng lự: 2 điểm; đồng ý: 3 điểm, hoàn toàn đồng ý: 4 điểm. 245 Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH Phần 2: Là câu hỏi bao gồm 8 yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên đối với vấn đề đồng tính. Người trả lời có thể chọn nhiều yếu tố phù hợp với họ. 2.3. Cách xử lý số liệu Đối với thang thái độ gồm 30 câu hỏi: tính tổng điểm, số trung bình, tần số và tỉ lệ % các mức chọn. Để so sánh theo các biến giới tính, khối học, năm thứ, v.v.., dùng kiểm nghiệm T, ANOVA, Chi-square. Đối với 8 yếu tố ảnh hưởng, tính các tỉ lệ % chọn từng yếu tố. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Hệ số tin cậy của thang thái độ 30 câu Hệ số tin cậy của thang đo 30 câu tính theo công thức  - Cronbach là 0.753. Với trị số này, độ tin cậy của thang đạt mức khá tin cậy. 3.2. Kết quả về thái độ tích cực tính trên toàn mẫu Thái độ tích cực của sinh viên được đo bằng tổng điểm 30 câu. Theo cách cho điểm 5 bậc ở 1 câu phát biểu (từ 0 đến 4, điểm trung tính là 2), thang đo có 30 câu thì điểm trung bình lý thuyết là 60. Nếu dùng điểm liên tục thì khoảng điểm trung tính là 45 – 75. Kết quả điểm trung bình thái độ tích cực của sinh viên = 65.89, nên kết luận chung: Thái độ tích cực đối với vấn đề đồng tính chỉ ở mức trung bình. Mặt khác, khi chia điểm số thành 3 mức độ: ít tích cực (tiêu cực), trung tính và tích cực, tỉ lệ % trong từng mức được thống kê trong bảng 1 dưới đây: Bảng 1: Tần số và tỉ lệ % các mức độ thái độ trong toàn mẫu Tổng điểm Mức độ Số người Tỉ lệ % So sánh 3 tỉ lệ % < 45 điểm Tiêu cực 11 3.6% Trị số Chi – bình 45 – 75 điểm Trung tính 234 77% phương = 271.9 > 75 điểm Tích cực 59 19.4% Với df = 2 Tổng cộng 304 100% Theo Bảng 1, kết quả kiểm nghiệm Chi – bình phương cho thấy các tỉ lệ % chọn ở mỗi mức là rất khác biệt. Thể hiện tỉ lệ % cao nhất (77%) thuộc thái độ trung tính. Chỉ 19.4% sinh viên có thái độ tích cực đối với vấn đề đồng tính và tỉ lệ rất ít tỏ thái độ tiêu cực. 3.3. Kết quả về điểm trung bình thái độ tích cực trên từng câu phát biểu Kiểm nghiệm Anova cho thấy có sự khác biệt về ý nghĩa giữa thái độ tích cực của sinh viên sư phạm về người đồng tính với hiện tượng đồng tính và tình dục đồng tính. Trung bình cao nhất là 24.00 thuộc về thái độ đối với người đồng tính. 246 Năm học 2009 – 2010 Bảng 2: Các số thống kê của mỗi phần và kết quả so sánh từng cặp Phần Nội dung 1 2 3 Hiện tượng đồng tính Người đồng tính Tình dục đồng tính Trung bình 22.41 24.00 19.48 Độ lệch Điểm số tiêu chuẩn lớn nhất 5.18 38 5.17 39 5.38 37 Điểm số nhỏ nhất 8 8 5 Bảng 3: Trung bình từng câu và thứ hạng xếp từ tích cực thấp đến cao Điểm TB Xếp hạng Câu Nội dung tích cực (thấp  cao) Tôi thấy khó chịu khi hai người cùng giới có cử chỉ thân c21 1.52 1 mật, âu yếm nơi công cộng Tôi nghĩ rằng hiện tượng đồng tính là tự nhiên “vì trời c1 1.60 2 sinh ra thế” c4 Đồng tính đang là trào lưu của thời đại 1.66 3 Thật là kinh khủng khi đọc hoặc nghe nói về những kiểu c22 1.74 4 quan hệ tình dục đồng tính Quan hệ tình dục đồng tính không hợp với tự nhiên và c26 1.76 5 đạo đức Nếu vợ (hoặc chồng) mình có quan hệ đồng tính với c27 người khác, tôi sẽ chia tay ngay mà không cần nghĩ đến 1.84 6 những chuyện khác Không thể nói quan hệ tình dục đồng giới là nhu cầu c29 1.88 7 sinh lý bình thường của người đồng tính Một số hành động của người đồng tính đã làm phá hoại c18 1.89 8 giá trị đạo đức, tinh thần, văn hóa Người đồng tính rất đáng thương vì họ không được sống c15 2.43 23 đúng với bản thân mình c11 Tôi sợ và sẽ tránh tiếp xúc những người đồng tính 2.45 24 c16 Người đồng tính cần được xã hội tôn trọng và chấp nhận 2.57 25 c3 Đồng tính phải bị xã hội lên án 2.61 26 Tôi phản đối trào lưu “mốt đồng tính” (đồng tính giả) c2 2.65 27 hiện nay Mỗi người chúng ta cần nhìn hiện tượng đồng tính c10 2.74 28 khách quan hơn Nên có sự thông cảm và chia sẻ khi đối xử với người c14 2.79 29 đồng tính Người đồng tính cũng có đời sống tình cảm riêng tư. c13 Mỗi người cần tôn trọng đời sống tình cảm riêng tư của 2.97 30 người đồng tính Chú thích: Ký hiệu C1-C10: Về hiện tượng đồng tính. Từ C11-C20: Về người đồng tính. Từ C21-C30: Về quan hệ tình dục đồng tính. 247 Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH Từng câu trong thang đo 30 câu được tính điểm trung bình và xếp thứ tự từ thấp đến cao. Nhưng để có những kết luận đáng lưu ý, nhóm nghiên cứu chọn ra 8 ý có thứ hạng từ 1 đến 8 (điểm TB thái độ tích cực thấp) và 8 ý có thứ hạng từ 23 đến 30 (điểm TB thái độ tích cực cao), ghi ở bảng 3. Kết quả là: - Điểm tích cực thấp thuộc về các phát biểu liên quan đến quan hệ tình dục đồng giới (các câu 21, 22, 26, 27, 29) và hiện tượng đồng giới (câu 1 và 4). Cho thấy sinh viên sư phạm không đồng tình với việc quan hệ tình dục đồng giới và việc coi hiện tượng đồng tính đang là “trào lưu của nhân loại”. - Điểm tích cực cao liên quan đến thái độ đối với người đồng giới (các câu 10, 11, 13, 14, 15, 16) và hiện tượng đồng giới (câu 2 và 3). Điểm thái độ cao ở câu 2 và 3 cho thấy sinh viên sư phạm phản đối việc xã hội lên án hiện tượng đồng tính và phản đối trào lưu “mốt đồng tính” (tức đồng tính giả). Qua đó, có thể nói sinh viên sư phạm có hiểu biết về hiện tượng đồng tính, phân biệt đồng tính thật với một bộ phận thanh niên theo mốt đồng tính (giả dạng để được chú ý). Nội dung các câu 10, 13, 14, 15, 16 liên quan đến cách nhìn thân thiện về người đồng giới cũng đạt điểm thái độ tích cực cao chứng tỏ sinh viên có cái nhìn chia sẻ, cảm thông với người đồng tính. 3.4. So sánh điểm thái độ tích cực theo năm học Bảng 4: Kết quả so sánh trung bình thái độ tích cực theo năm học Năm học Số lượng Trung Độ lệch Điểm số Điểm số bình tiêu chuẩn nhỏ nhất lớn nhất Năm 1 91 65.80 13.315 31 108 Năm 2 98 63.61 11.092 35 92 Năm 3 115 65.91 11.261 46 99 Ghi chú: 1. Kết quả Anova giữa các năm học: F = 3.482 với sig. = 0.032. 2. Kết quả so sánh cặp trung bình theo Tukey: có khác biệt giữa năm 2 và năm 3. Bảng 4 cho thấy các trị số trung bình thái độ tích cực tính theo năm học đều ở mức trung tính, nhưng không giống nhau. Kiểm nghiệm Anova giữa các trung bình này (F = 3.482 và sig. = 0.032) cho thấy có sự khác biệt giữa năm 2 và năm 3: điểm trung bình thái độ tích cực của năm 3 cao hơn. 3.5. So sánh điểm thái độ tích cực theo giới tính, ngành học, quê quán, tôn giáo Nhóm nghiên cứu đã so sánh các cặp trị số trung bình theo biến số: giới tính, ngành học, quê quán, tôn giáo. Kết quả thấy chúng xấp xỉ nhau và các trị số trung bình dao động từ 63.48 đến 66.42 (đều nằm ở mức thái độ trung tính). Các kiểm nghiệm t và giá trị xác suất sig. < 5% trong kết quả so sánh cho thấy không 248 Năm học 2009 – 2010 có khác biệt về thái độ tích cực của các sinh viên theo giới tính (nam, nữ), theo ngành học (tự nhiên, xã hội), theo quê quán (TPHCM, Tỉnh), theo tôn giáo (có hay không). 3.6. Các yếu tố ảnh hưởng Bảng 5: Tần số và tỉ lệ % chọn các yếu tố ảnh hưởng STT Các yếu tố 1 2 3 4 5 6 7 Giáo dục của gia đình Văn hóa địa phương Được coi phim, đọc truyện về vấn đề đồng tính Thiếu thông tin Trào lưu đồng tính, mốt đồng tính Đã từng tiếp xúc với người đồng tính Quan niệm của những người xung quanh về hiện tượng đồng tính Việc công nhận đồng tính ở nhiều nước trên thế giới 8 Số người chọn Tỉ lệ % 141 91 145 116 127 94 112 46.4% 29.9% 47.7% 38.2% 41.8% 30.9% 36.8% 129 42.4% Bảng trên cho thấy sinh viên sư phạm đánh giá mức độ ảnh hưởng các yếu tố đã nêu đến thái độ tích cực đối với vấn đề đồng tính là không cao (không đến 50%). Trong đó, 2 yếu tố có tỉ lệ % cao là: đã được coi phim, đọc truyện liên quan đến vấn đề đồng tính (47.7%); giáo dục của gia đình (46,4%). Tỉ lệ % thấp nhất là yếu tố văn hóa địa phương (29.9%). 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu gần đúng với những giả thuyết đã đưa ra. - Mức độ của thái độ tích cực nói chung của sinh viên sư phạm đối với vấn đề đồng tính luyến ái không cao. - Trong từng phần nhỏ, sinh viên ít thể hiện thái độ tích cực đối với các vấn đề như: quan hệ tình dục đồng tính, kết hôn của người đồng tính, trào lưu theo “mốt đồng tính”,... nhưng lại thể hiện thái độ tích cực cao hơn đối với người đồng tính, thể hiện ở thái độ thân thiện, chia sẻ, tôn trọng. - Tỉ lệ % sinh viên sư phạm đánh giá ảnh hưởng của 8 yếu tố được nêu trong câu hỏi đối với thái độ tích cực là không cao, nhưng xếp từ cao đến thấp thì có thể lưu ý đến các yếu tố: được coi phim, đọc truyện về vấn đề đồng tính; giáo dục của gia đình; việc công nhận đồng tính ở một số nước trên thế giới; văn hóa địa phương. 249 Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH - Đối chiếu các trung bình thái độ tích cực đối với vấn đề đồng tính của các nhóm sinh viên khác nhau thấy có khác biệt giữa thái độ tích cực của sinh viên năm 2 và năm 3. Theo giới tính, theo ngành học, theo quê quán và theo tôn giáo thì không có khác biệt ý nghĩa. 4.2. Kiến nghị Qua kết quả khảo sát trên sinh viên sư phạm, chúng ta thấy được sinh viên là lớp thế hệ trẻ có hiểu biết, tuy chưa thể hiện thái độ tích cực cao đối với vấn đề đồng tính luyến ái, nhưng đã biểu hiện thái độ đúng đối với người đồng tính, cho rằng người đồng tính nên được xã hội thông cảm và chấp nhận để đảm bảo nhân quyền và bảo vệ người đồng tính khỏi bị phân biệt và định kiến, giúp họ vượt qua mặc cảm, sống tốt hơn, hòa nhập được với cộng đồng. Từ đó, nhóm nghiên cứu kiến nghị một số ý sau: Nhà trường, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên hoặc Câu lạc bộ Học thuật nên tổ chức một số buổi nói chuyện với sinh viên, tạo diễn đàn trao đổi trực tiếp hoặc lập trang web về người đồng tính. Qua đó cung cấp thông tin, làm cho sinh viên hiểu nhiều về tâm lý người đồng tính để có cái nhìn đúng với xu hướng của thế giới hiện nay, giúp sinh viên phân biệt đồng tính thật với người đồng tính giả đang là trào lưu phát triển khá mạnh. Các giảng viên khi dạy các môn tâm lý học có thể lồng thêm nội dung bàn về người đồng tính và thái độ đúng của chúng ta đối với họ. Bản thân sinh viên phải biết tôn trọng người đồng tính và những vấn đề riêng tư của họ, không nên có thái độ miệt thị, khinh thường. Giáo viên và những người thân của người đồng tính phải biết quan tâm, chia sẻ, tránh để cho người đồng tính cảm thấy mình bị cô lập. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Biện Hiểu Bình, Nguyễn Kim Dân và cộng sự biên dịch (2003), Bạn biết gì về giới tính?, NXB Y học. [2] Iu.I. Kusniruk, A.P. Serbakov; Nguyễn Bá Kim dịch (1986), Tình dục học phổ thông, NXB Y học. [3] Nguyễn Thị Minh (1999), Bàn về giáo dục giới tính, NXB Trẻ. [4] Nguyễn Ngọc Toản (1990), Khoa học tình dục và sức khỏe, NXB Phụ nữ. [5] Nguyễn Khắc Viện (1985), Bàn về "thế giới thứ ba", NXB Thông tin lý luận. 250

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.