Mẫu thành phẩm là gì


2.8 xây dựng bộ mẫu sản xuất 2.8.1  Cắt mẫu cứng
+ Dùng mẫu mỏng sang dấu lại trên giấy cứng cắt đúng mẫu theo mẫu thành phẩm Mẫu cứng cung cấp cho bộ phận giác sơ đồ và các bộ phân liên quan như cắt, may
Các bước công việc phải làm: - Dùng mực hoặc bút chì kẻ đúng theo mẫu mỏng, nét vẽ phải sắc nét, sau đó gh đầy đủ
ký hiệu mã hàng, cỡ số trên mẫu. - Dùng kéo cắt đúng cạnh trong của đường vẽ cắt mất đường kẻ thông thường người ta
bấm ghim từ 2  3 lớp cắt một lần. Trong trường hợp cắt riêng từng lớp phải dùng mẫu cắt ra đầu tiên để sang dấu các mẫu kế tiếp.
- Tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng, không được phép sửa chữa mẫu. - Mẫu cắt xong phải kiểm tra toàn bộ các thân có bằng nhau khơng, so lại các đường lắp
ráp có khớp khơng, kiểm tra lại các dấu bấm, đục lỗ có đúng quy định khơng. - Dùng các dấu đóng ký hiệu và cỡ số cùng các ký hiệu về hướng canh sợi trên mặt phải
của sản phẩm, sau đó kiểm tra xem có chi tiết nào bị đuổi chiều không. - Lập bảng hướng dẫn sử dụng mẫu, trong đó ghi đầy dủ chi tiết trên sản phẩm ở thân
trước, thân sau hoặc kê trên một bản giấy rời. - Đục lỗ, cột đầy đủ các chi tiết đồng bộ trong 1 cỡ.
55
56
57
58
59
60
61
62
Mẫu phụ trợ:
Là mẫu dùng cho các công đoạn cắt, may, sang dấu, kiểm tra được sử dụng trong quá trình sản xuất đảm bảo độ chính xác của sản phẩm.
Dựa vào đặc điểm sản phẩm bộ mẫu phụ trợ của mã hàng vn-238 gồm: - Mẫu cắt gọt: Là mẫu có kích thước bằng mẫu bán thành phẩm được làm bằng chất liệu
có độ bền cao. Mẫu thường được thiết kế để cắt cho các chi tiết nhỏ cần có độ chính xác cao. Mẫu có độ dày tối thiểu là 5mm, đối với mã hàng là áo veston nam thì sử dụng mẫu
cắt gọt ch các chi tiết như: cơi túi, nắp túi, cổ áo. - Mẫu sang dấu: Là mẫu dùng để đánh dấu các chi tiết có dạng khe, lỗ đảm bảo chính
xác vị trí định vị một số điểm thiết kế trên sản phẩm. Mẫu sang dấu sử dụng cho các chi tiết: thân trước, thân sau, tay áo, đề cúp.
- mẫu định vị: Là mẫu dùng để định vị, đục lỗ các điểm trên sản phẩm như: vị trí túi cơi, chiết.
63
64
65
2.9  Giác sơ đồ :
Giác sơ đồ mẫu là một quá trình sắp xếp các chi tiết của một hay nhiều sản phẩm
trong cùng một cỡ hay nhiều cỡ lên trên bề mặt vải hoặc giấy, sao cho diện tích sử dụng là ít nhất và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Sau đó dùng bút chì vẽ
các đường bao xung quanh mẫu.
Nguyên tắc khi giác sơ đồ :
Giác từ trái sang phải hoặc ngược lại
Giác từ hai bên vào giữa
Các chi tiết trong sản phẩm giác xuôi theo một chiều, chi tiết to đặt trước, chi tiết phụ đặt sau.
Sắp xếp các chi tiết hợp lý , khoa học để dễ nhìn, dễ cắt, dễ kiểm
tra đảm bảo được hiệu suất sử dụng cao nhất.
Khi giác không để các chi tiết đuổi chiều, lệch canh sợi, chồng lên nhau. Đảm bảo đủ các chi tiết không thừa , khơng thiếu , đúng cỡ, đúng kí hiệubố
trí các đường cong kết hợp với đường cong  đường cong lồi kết hợp với đường cong lõm . Các đường chéo kết hợp với đường chéo  đường chéo đối xứng . Các
điểm bám , điểm đánh dấu sao đầy đủ vào mẫu giác
Tiêu chuẩn giác sơ đồ :
Khi giác sơ đồ phải bám vào mã hàng cụ thể, chất liệu cụ thể. Đối với mã hàng vn-238 có một số tiêu chuẩn khi giác sơ đồ :
Giác đầy đủ các chi tiết
Các chi tiết không dược đuổi chiều.
Các chi tiết phải đúng chiều canh sợi
Phải đảm bảo thuận tiện trong quá trình cắt
Các kí hiệu trên mẫu phải đúng đầy đủ , rõ ràng.
Khi giác hải đảm bảo phần trăm vô ích là nhỏ nhất
Lựa chọn phương pháp giác sơ đồ
Có nhiều phương pháp giác sơ đồ: giác một chiều, giác đối xứng, giác hai chiều. Trên cơ sở các phương pháp đó ta có thể thực hiện bằng nhiều phương tiện như : giác
thủ công hay giác bằng máy. Đối với mã hàng vn - 238 em đã sử dụng phương tiện : giác thủ công để giác sơ đồ
cho mã háng của mình. Trình tự của cơng việc giác sơ đồ:
-    Chuẩn bị mẫu, giấy - Kiểm tra khổ vải
- Xác định các đường bao sơ đồ - Sắp xếp các chi tiết đúng yêu cầu kỹ thuật
- Vẽ các chi tiết đầy đủ lên sơ đồ - Ghi đầy đủ các thông tin
- Xác định chiều dài sơ đồ
-
Ghi thông tin của sơ đồ: tên sơ đồ, tên mã hàng, số lượng chi tiết, kích cỡ tỉ lệ sơ đồ, dài sơ đồ, người thực hiện, ký tên.
66
Để đưa vào sản xuất hàng loạt 10.000 sản phẩm áo veston nam 2 ve xi thì sơ đồ được giác lồng 3 cỡ vóc  nhỏ , trung bình , lớn . Hiệu quả của sơ đồ được đánh giá
bằng phần trăm hữu ích và phần trăm vơ ích , ngồi ra tính cơng nghệ cũng là yếu tố quan trọng trong giác sơ đồ. Vì thế phải giác sao cho phần trăm vơ ích là nhỏ nhất mà
vẫn đảm bảo tính cơng nghệ một cách tối ưu nhất

Giác sơ đồ lần chính mã hàng vn  238 : Giác 3 cỡ : S1 ; M2 ; L1
Diện tích mẫu 4 sản phẩm là : 7,26 m
2
Với khổ rộng 1,5 m Chiều dài sơ đồ : 5,97 m
Diện tích sơ đồ = 1,5 x 5,97 = 8,4 m
2
Theo cơng thức tính phần trăm hữu ích
100 ×
= do
Diêntichso u
Diêntichma I
4 ,
86 100
4 ,
8 26
, 7
= ×
= I
Vậy phần trăm vơ ích : P = 100  - 86,4  = 13,6
Sơ đồ giác :
67
Lời kết

Sau một thời gian với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy cô trong khoa Kỹ thuật May  Thời trang. Em đã thực hiện được mục tiêu hoàn
thành đề tài được giao: Xây dựng tài liệu kỹ thụât thiết kế sản xuất cho mã hàng  veston nam .
Trong q trình thực hiện đồ án mơn học, do khả năng còn hạn chế nên em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy, các cô và các bạn để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Kỹ thuật may Thời trang, đặc
biệt là .. đã hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành đồ án mơn học này.
Em xin chân thành cảm ơn
68
69