Loài giáp xác lớn nhất và có giá trị là

Đề bài

Thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:

- Trong số các đại diện giáp xác ở trên, loài nào có kích thước lớn, loài nào có kích thước nhỏ? Loài nào có hại, có lợi và có lợi như thế nào?

- Ở địa phương thường gặp các giáp xác nào và chúng sống ở đâu?

Lời giải chi tiết

Bảng: Ý nghĩa thực tiễn của một số loài giáp xác 

STT

Đại diện

Kích thước

Có hại

Có lợi

1

Mọt ẩm

Nhỏ

 

2

Con sun

Nhỏ

 

3

Rận nước

Rất nhỏ

 

√: là thức ăn chủ yếu của cá

4

Chân kiếm

Rất nhỏ

√: chân kiếm kí sinh

√: chân kiếm tự do, là thức ăn chủ yếu của cá

5

Cua đồng đực

Lớn

 

√: thức ăn cho con người

6

Cua nhện

Rất lớn

 

√: thức ăn cho con người

7

Tôm ở nhờ

Lớn

 

√: thức ăn cho con người

=>Kích thước: Cua nhện lớn nhất, rận nước và chân kiếm nhỏ nhất

+ Có hại: Sun, mọt ẩm, chân kiến kí sinh

+ Có lợi: Cua nhện, cua đồng, rận nước

- Địa phương em thường gặp tôm, cua... chúng sống ở sông, ngòi, ruộng...

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 7 - Xem ngay

Động vật giáp xác (Crustacea) còn gọi là động vật vỏ giáp hay động vật thân giáp là một phân ngành động vật Chân khớp lớn và đa dạng gồm hơn 44.000 loài như cua, tôm hùm, tôm càng, tôm, tôm nước ngọt, lân hà, Oniscidea và hà biển.[1] Chúng thường sống dưới nước và hô hấp bằng mang. Đa số các loài giáp xác sống ở biển, bên cạnh đó cũng có nhiều loài sống ở nước ngọt. Một vài nhóm giáp xác sống ở trên cạn không phải là những động vật thực sự thành công về mặt tiến hóa nhưng hầu hết chúng vẫn đòi hỏi một môi trường ẩm ướt để tồn tại. Rận nước có kích thước khoảng 2mm. Di chuyển nhờ vận động của đôi râu lớn. Rận nước mùa hạ chỉ sinh sản toàn con cái, là thức ăn chủ yếu của cá.

Phân ngành Giáp xác
Thời điểm hóa thạch: 511–0triệu năm trước đây

TiềnЄ

Є

O

S

D

C

P

T

J

K

Pg

N

Kỷ Cambri - Gần đây
Loài giáp xác lớn nhất và có giá trị là

Abludomelita obtusata (Amphipoda)

Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Brünnich, 1772
Các lớp và phân lớp

  • Lớp Branchiopoda (Chân mang)
Phân lớp Phyllopoda Phân lớp Sarsostraca
  • Lớp Remipedia (Chân chèo)
Bộ Enantiopoda Bộ Nectiopoda
  • Lớp Cephalocarida (Giáp đầu)
Bộ Brachypoda
  • Lớp Maxillopoda (Chân hàm)
Phân lớp Mystacocarida (Râu phiến) Phân lớp Copepoda (Chân kiếm) Phân lớp Branchiura (Mang đuôi) Phân lớp Pentastomida Phân lớp Tantulocarida
  • Lớp Ostracoda (Giáp trai)
Bộ Metacopina Phân lớp Myodocopa Phân lớp Podocopa
  • Lớp Malacostraca (Giáp mềm)
Phân lớp Eumalacostraca Phân lớp Hoplocarida Phân lớp Phyllocarida
  • Lớp Thecostraca
Phân lớp Ascothoracida Phân lớp Cirripedia Phân lớp Facetotecta

Mục lục

  • 1 Kích thước
  • 2 Hình dạng
  • 3 Sinh sản
  • 4 Lịch sử địa chất học
  • 5 Tham khảo
  • 6 Liên kết ngoài

Kích thướcSửa đổi

Động vật giáp xác có thể được chia thành hai nhóm chính dựa trên kích thước của chúng.

  • Nhóm có kích thước lớn: Bao gồm các đại diện của các lớp Branchiopoda (Chân mang), Copepoda (Chân chèo), Cirripedia (Chân tơ)
  • Nhóm có kích thước nhỏ: Bao gồm các loài có kích thước hiển vi cho tới kích thước khoảng 5cm. Hầu hết các loài này sống ở biển và là thành phần quan trọng của sinh vật phù du, đóng vai trò lớn trong chuỗi thức ăn.

Nhiều loài chân chèo là nguồn thức ăn cho cá nhỏ, thậm chí chúng là những con vật ký sinh trên da hay mang cá. Trong nhóm này, được biết rõ nhất là các thành viên trong giống Daphnia (rận nước) và Cyclops (thuộc bọ chân chèo).

Bộ chân đều (Isopoda) là nhóm duy nhất có đại diện là thành viên trên cạn thực sự. Trong nhóm này có thể kể đến rận cây, mọt gỗ, hay rệp tròn. Những sinh vật nhỏ này có thể được tìm thấy ở dưới các khúc cây đổ, dưới các tảng đá và những nơi ẩm thấp khác. Khi bị làm phiền chúng thường cuộn người lại vào bên trong bộ xương ngoài (lớp vỏ kitin).

Hình dạngSửa đổi

Tất cả động vật giáp xác có hình dạng phần đầu-ngực giáp với nhau, cơ thể được bao bọc với một bộ xương ngoài bằng kitin, nhờ lớp vỏ thấm calci và vôi hóa làm cho vỏ giáp xác rất cứng cáp, có loại vỏ có màu rất đẹp hay rất mỏng manh và trong suốt (như ở rận nước). Vì lớp vỏ cố định nên nó phải được thay thế định kỳ khi con vật tiến hành quá trình biến thái (từ dạng ấu trùng bơi tự do cho đến khi trưởng thành) hay chỉ đơn giản là phát triển nhô ra ngoài lớp vỏ. Dạng ấu trùng bơi tự do đặc trưng cho giáp xác được gọi là ấu trùng Nauplius, là dạng có cơ thể không phân đốt, một mắt và 3 cặp chân giả.

Cũng như tất cả các thành viên khác trong ngành Động vật chân đốt, giáp xác trưởng thành có cơ thể và chân phân đốt. Các đốt thường liên kết lại tạo thành 2 phần phân biệt là đầu-ngực và bụng. Phần lớn động vật giáp xác trong nhóm lớn có phần đầu và ngực hợp lại thành phần đầu-ngực, phần này được bảo vệ bởi một phần của bộ xương ngoài khá lớn và được gọi là giáp đầu ngực. Trên đầu có hai cặp râu, một mắt điểm (điểm mắt), hai mắt kép và 3 cặp phụ miệng. Các phần phụ của giáp xác đã trải qua quá trình tiến hóa để thích nghi một cách đa dạng với các chức năng khác nhau như: bơi, bò, cơ quan cảm giác. Nhiều loài có cặp chân ngực thứ nhất biến đổi thành vuốt hoặc càng. Các mang thường được gắn ở phần gốc của các cặp chân ngực, vận động của chân ngực sẽ tạo dòng nước chảy qua mang, giúp cho quá trình hô hấp diễn ra.

Sinh sảnSửa đổi

Trừ chân mang là phân lớp nguyên thủy có sinh sản đơn tính, còn lại hầu hết lớp giáp xác đều sinh sản hữu tính, có giới tính phân chia rõ ràng. Nhiều loài trứng được giữ ở dưới các đốt bụng của con cái.

Lịch sử địa chất họcSửa đổi

Mặc dù các hóa thạch giáp xác hiếm hơn so với trùng ba lá nhưng số lượng các dạng của chúng khá phổ biến trong các lớp địa chất thuộc kỷ Creta cũng như trong Đại Tân sinh. Hầu hết những giáp xác nhỏ như tôm có bộ xương ngoài khá mỏng manh, do vậy các hóa thạch của chúng thường không đầy đủ. Tuy nhiên, các nhóm giáp xác như cua và tôm hùm có bộ xương ngoài dày hơn và nó thường được làm cứng bởi CaCO3, do vậy các hóa thạch của chúng thường tốt hơn. Các hóa thạch của động vật hầu như rất hiếm và người ta biết rất ít về lịch sử của chúng từ Đại Trung sinh trở về trước. Các mẫu được bảo tồn tốt nhất được tìm thấy trong các hóa thạch thuộc kỷ Creta và Đại Tân sinh.

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Calman, William Thomas (1911). “Crustacea”. Trong Chisholm, Hugh (biên tập). Encyclopædia Britannica. 7 (ấn bản 11). Cambridge University Press. tr.552.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • ITIS Taxonomy Lưu trữ 2006-02-17 tại Wayback Machine Taxonomic Serial No.: 83677
  • Crustacea.net, an online resource on the biology of crustaceans
  • Cyclops, fresh water crustacean (copepod)