Giải bài tập địa 11 bài 1

Hướng dẫn soạn Bài 6. HỢP CHỦNG QUỐC HOA KÌ sgk Địa Lí 11. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 44 sgk Địa Lí 11 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 11, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.

Bài 6. Tiết 2: Kinh tế

LÍ THUYẾT

I – Quy mô nền kinh tế

Hoa Kỳ là nền kinh tế đứng đầu thế giới.

Bảng 6.3. GDP của Hoa Kì và một số châu lục – năm 2004

Toàn thế giới 40887,8
Hoa Kì 11667,5
Châu Âu 14146,7
Châu Á 10092,9
Châu Phi 790,3

II – Các ngành kinh tế

1. Dịch vụ

Chiếm tỉ trọng cao nhất, năm 2004: 79.4% GDP

– Ngoại thương: Đứng đầu thế giới.

– Giao thông vận tải: Hệ thống đường và phương tiện hiện đại nhất thế giới.

– Các ngành tài chính, thông tin liên lạc, du lịch:

+ Ngành ngân hàng và tài chính hoạt động khắp thế giới, tạo nguồn thu và lợi thế cho kinh tế của Hoa Kì.

+ Thông tin liên lạc rất hiện đại.

+ Ngành du lịch phát triển mạnh.

2. Công nghiệp

– Là ngành tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu.

– Tỉ trọng trong GDP có xu hướng giảm.

– Sản xuất công nghiệp gồm 3 nhóm ngành:

+ Công nghiệp chế biến.

+ Công nghiệp điện lực: nhiệt điện, điện nguyên tử, thuỷ điện…

+ Công nghiệp khai khoáng đứng đầu thế giới.

– Cơ cấu giá trị sản lượng giữa các ngành có sự thay đổi: giảm tỉ trọng các ngành CN truyền thống tăng các ngành CN hiện đại.

– Phân bố:

+ Trước đây: tập trung ở Đông Bắc với các ngành truyền thống.

+ Hiện nay: mở rộng xuống phía nam và Thái Bình Dương với các ngành CN hiện đại.

Bảng 6.4. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp Hoa Kì, năm 2004

Sản phẩm Sản lượng Xếp hạng trên thế giới
Than đá (triệu tấn) 1069 2
Dầu thô (triệu tấn) 437 3
Khí tự nhiên (tỉ m3) 531 2
Điện (tỉ kWh) 3979 1
Nhôm (triệu tấn) 2,5 4
Ô tô các loại (triệu chiếc) 16,8 1

3. Nông nghiệp

– Đứng hàng đầu thế giới.

– Chiếm tỉ trọng nhỏ 0,9% GDP năm 2004.

– Cơ cấu có sự chuyển dịch: giảm tỉ trọng thuần nông và tăng tỉ trọng dịch vụ nông nghiệp.

– Phân bố: đa dạng hóa nông sản trên cùng lãnh thổ. Các vành đai chuyên canh đã chuyển thành vùng sản xuất nhiều loại nông sản hàng hoá theo mùa vụ.

– Hình thức: chủ yếu là trang trại. Nhìn chung số lượng trang trại giảm nhưng diện tích trung bình lại tăng.

– Nền nông nghiệp hàng hóa được hình thành sớm và phát triển mạnh.

– Là nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới.

– Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến.

Giải bài tập địa 11 bài 1

CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

1. Trả lời câu hỏi trang 41 địa lí 11

Dựa vào bảng 6.3 hãy so sánh GDP của Hoa Kì với thế giới và một số châu lục.

Trả lời:

Quy mô GDP Hoa Kì đứng đầu thế giới (1167, 5 tỉ USD), chiếm gần 1/3 tổng GDP thế giới (28,5% năm 2004), lớn hơn GDP của các châu lục như châu Phi, châu Âu, châu Á.

2. Trả lời câu hỏi trang 44 địa lí 11

Dựa vào hình 6.6, hãy trình bày sự phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa Kì.

Trả lời:

Sự phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa Kì: có 6 vùng nông nghiệp

– Vùng trồng ngô, đỗ tương, bông, thuốc lá và chăn nuôi bò: phân bố chủ yếu ở khu vực phía Nam của Trung tâm, nơi có địa hình đồng bằng màu mỡ, nguồn nước dồi dào.

– Vùng trồng lúa mì, ngô, củ cải đường và chăn nuôi bò, lợn: phân bố ở phía Bắc vùng Trung tâm, khu vực có địa hình đồng bằng rộng lớn, khí hậu ôn đới.

– Vùng trồng lúa gạo và cây ăn quả nhiệt đới: phân bố ở ven biển phía Đông Nam, khu vực vịnh Mê-hi-cô.

– Vùng trồng cây ăn quả và rau xanh: phân bố ven biển phía Đông Bắc và khu vực Ngũ Hồ.

– Vùng trồng lúa mì và chăn nuôi bò: phân bố ở trên khu vực núi già A-pa-lat.

– Vùng lâm nghiệp phân bố thành vùng rộng lớn ở phía Tây lãnh thổ (khu vực đồi núi Cooc-đi-e), bán đảo Alatxca và phần phía Bắc dãy A-pa-lat.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 44 sgk Địa Lí 11 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 44 địa lí 11

Dựa vào bảng 6.3, vẽ biểu đồ so sánh GDP Hoa Kì với thế giới và một số châu lục?

Trả lời:

Bảng cơ cấu GDP của Hoa Kỳ so với một số châu lục khác (Đơn vị: %).

Toàn thế giới 100%
Hòa Kỳ 28,5%
Châu Âu 34,6%
Châu Á 24,7%
Châu Phi 2%
Châu lục khác 10,2%

Biểu đồ thể hiện GDP của Hoa Kì, thế giới và một số châu lục năm 2004.

Giải bài tập địa 11 bài 1

Hoặc:

Giải bài tập địa 11 bài 1

2. Giải bài 2 trang 44 địa lí 11

Nhận xét xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp và giải thích nguyên nhân.

Trả lời:

– Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp Hoa Kì:

+ Giảm tỉ trọng các ngành sản xuất truyền thống: luyện kim, dệt, gia công đồ nhựa,…

+ Tăng tỉ trọng các ngành sản xuất hiện đại: hàng không, vũ trụ, điện tử.

– Giải thích:

+ Các ngành công nghiệp truyền thống (luyện kim, dệt, may mặc…) tỉ trọng giảm vì các ngành này đòi hỏi nhiều nhân công và bị cạnh tranh bởi các nước đang phát triển.

+ Hoa Kì đã đạt được nhiều thành tựu về vật liệu mới, công nghệ thông tin nên đã đầu tư phát triển nhiều ngành hiện đại như điện tử, hàng không, vũ trụ, hóa chất, viễn thông….

3. Giải bài 3 trang 44 địa lí 11

Trình bày những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ sản xuất nông nghiệp của Hoa Kì?

Trả lời:

– Địa hình phân hóa đa dạng thành các miền địa hình rộng lớn: đồng bằng ven Đại Tây Dương, ven Thái Bình Dương, vùng Cooc-đi-e,…

– Sự phân hóa đa dạng các vùng khí hậu: khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới hải dương, ôn đới. → Tạo ra các điều kiện sinh thái phù hợp cho mỗi loại cây trồng, vật nuôi.

– Trình độ sản xuất nông nghiệp cao, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp.

– Sản xuất nông nghiệp Hoa Kì đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa, kết hợp nông – công nghiệp chặt chẽ, hình thành nhiều cơ sở chế biến nông sản.

– Hình thức tổ chức sản xuất trang trại với diện tích lớn, tạo ra nhiều sản phẩm theo mùa vụ trên cùng một lãnh thổ.

– Thị trường tiêu thụ.

Bài trước:

  • Hướng dẫn Giải bài 1 2 trang 40 sgk Địa Lí 11

Bài tiếp theo:

Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 44 sgk Địa Lí 11 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 11 tốt nhất!

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“

Giải bài tập địa 11 bài 1

(trang 7 sgk Địa Lí 11): – Dựa vào hình 1, nhận xét sự phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người ( USD/người)

Giải bài tập địa 11 bài 1

Trả lời:

– Các nước và vùng lãnh thổ có thu nhập cao tập trung chủ yếu ở Bắc Mĩ, Tây Âu, Đông Á, Ô-xtrây-li-a. Các nước và vùng lãnh thổ có thu nhập thấp thường tập trung ở châu Phi, Nam Á, Tây Nam Á,…

(trang 7 sgk Địa Lí 11): – Dựa vào bảng 1.1, hãy nhận xét sự chênh lệch về GDP bình quân đầu người giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.

Giải bài tập địa 11 bài 1

Trả lời:

GDP bình quân đầu người có sự chênh lệch lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Các nước phát triển thường có GDP/người cao, gấp nhiều lần trung bình của thế giới; các nước đang phát triển có GDP/người thấp, thấp hơn rất nhiều lần trung bình của thế giới.

(trang 8 sgk Địa Lí 11): – Dựa vào bảng 1.2, hãy nhận xét cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước – năm 2014.

Giải bài tập địa 11 bài 1

Trả lời:

Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước phát triển và đang phát triển khác nhau: các nước phát triển có tỉ trọng khu vực III cao, khu vực I thấp; các nước đang phát triển ngược lại.

(trang 8 sgk Địa Lí 11): – Dựa vào bảng 1.3, kết hợp với thông tin ở trên, nhận xét sự khác biệt về chỉ số HDI và tuổi thọ trung bình giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển.

Giải bài tập địa 11 bài 1

Trả lời:

Các nước phát triển có tỉ số HDI thường cao trên 0,7, tuổi thọ trung bình của dân số cao; các nước trung bình có tỉ số HDI thấp dưới 0,7, tuổi thọ trung bình thấp.

Tuổi thọ trung bình (năm 2005): thế giới: 67, các nước phát triển: 76, các nước đang phát triển: 65.

Chỉ số HDI (năm 2003): thế giới: 0,741; các nước phát triển: 0,855; các nước đang phát triển: 0,694.

(trang 9 sgk Địa Lí 11): Bằng hiểu biết của bản thân em hãy:

– Nêu một số thành tựu do bốn công nghệ trụ cột tạo ra.

– Kể tên một số ngành dịch vụ cần đến nhiều tri thức

Trả lời:

Công nghệ sinh học: tạo ra những giống mới không có trong tự nhiên cùng những bước tiến quan trọng trong chuẩn đoán và điều trị bệnh…

Công nghệ vật liệu: tạo ra những vật liệu chuyên dụng mới, với những tính năng mới ( vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn,…).

Công nghệ năng lượng: sử dụng ngày càng nhiều các dạng năng lượng mới ( hạt nhân, mặt trời, thủy triều…)

Công nghệ thông tin: tạo ra các vi mạch, chíp điện tử có tốc độ cao, kĩ thuật số hóa, cáp quang,… nâng cao năng lực của con người trong truyền tải, xử lí và lưu giữ thông tin.

Một số ngành dịch vụ: bảo hiểm, viễn thông, kế toán, ngân hàng, tư vấn,…

Bài 1: Trình bày những điểm tương phản về trình độ phát triển kinh tế – xã hội của nhóm nước phát triển với nhóm nước đang phát triển.

Lời giải:

– Các nước phát triển có tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người người (GDP/người) cao, đầu tư ra nước ngoài (FDI) nhiều, chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao.

Xem thêm:  Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 11: Khu vực Đông Nam Á

– Các nước đang phát triển thường có GDP/người thấp, nợ nước ngoài nhiều và chỉ số HDI ở mức thấp.

Trong nhóm nước đang phát triển, một số nước và vùng lãnh thổ đã trải qua quá trình công nghiệp hóa và đạt được trình độ phát triển nhất định về công nghiệp, gọi chung là các nước công nghiệp mới NICS như: Hàn Quốc, Xin-ga-po, Đài Loan, Bra-xin, Ác-hen-ti-na,…

– Các nước phát triển có giá trị đầu tư ra nước ngoài lớn và thực hiện đầu tư đan xen nhau, mỗi nước đầu tư vào các nước khác nhau ở lĩnh vực thế mạnh của mình.

– Phần lớn các nước đang phát triển đềucó nợ nước ngoài và nhiều nước khó có khả năng thanh toán nợ.

– Tuổi thọ trung bình (năm 2005): thế giới: 67, các nước phát triển: 76, các nước đang phát triển: 65.

– Chỉ số HDI (năm 2003): thế giới: 0,741; các nước phát triển: 0,855; các nước đang phát triển: 0,694.

Bài 2: Nêu đặc trưng và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến nền kinh tế – xã hội thế giới.

Lời giải:

a. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại được tiến hành vào cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng công nghệ cao. Đây là các công nghệ dựa vào những thành tựu khoa học mới, với hàm lượng tri thức cao. Các công nghệ này đã tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến sự phát triển kinh tế – xã hội. Trong đó, bốn công nghệ trụ cột tạo ra nhiều thành tựu nhất, bao gồm: công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ thông tin.

Xem thêm:  Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 12: Ô-xtrây-li-a

b. Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến sự phát triển kinh tế – xã hội.

– Khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có thể làm ra sản phẩm (sản xuất phần mềm các ngành công điện tử,…).

– Xuất hiện các ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao (sản xuất vật liệu mới, công nghệ gen,…) các dịch vụ nhiều kiến thức (bảo hiểm, viễn thông,..).

– Thay đổi cơ cấu lao động: Tỉ lệ những người làm việc bằng trí óc để trực tiếp tạo ra sản phẩm (như các lập trình viên, những nhà thiết kế công nghệ, sản phẩm trên máy tính…) ngày càng cao.

– Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, đầu tư của nước ngoài trên phạm vi toàn cầu.

Bài 3: Dựa vào bảng số liệu, vẽ biểu đồ đường biểu hiện tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển qua các năm. Rút ra nhận xét.

Năm 1990 1998 2000 2004
Tổng nợ 1310 2465 2498 2724

Lời giải:

Vẽ biểu đồ:

Giải bài tập địa 11 bài 1

Biểu đồ tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển giai đoạn 1990 – 2004.

b) Nhận xét: Tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển tăng nhanh, từ 1990 đến 2004 tăng lên gấp 2 lần.

Từ khóa tìm kiếm