Dđất dự án khi nào được đưa vào giao dịch năm 2024
Chuyển nhượng dự án đầu tư là việc nhà các đầu tư chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án của mình cho một nhà đầu tư khác được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư. Việc chuyển nhượng này bao gồm việc chuyển giao toàn bộ hoặc một phần quyền lợi, nghĩa vụ và tài sản liên quan đến dự án đầu tư, trong đó có quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền lợi kinh tế thuộc về dự án đó. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư bắt buộc tuân thủ các điều kiện liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư hiện tại và bên nhận chuyển nhượng đầu tư. Show
Mục tiêu của việc chuyển nhượng dự án đầu tư là để tiếp tục đầu tư kinh doanh và chuyển giao quyền sở hữu, quyền khai thác hoặc quyền vận hành của dự án từ một nhà tư sang nhà đầu tư khác với mong muốn như sau:
Bên cạnh đó, những lợi ích của việc chuyển nhượng dự án đầu tư mang đến như sau:
2. Điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư2.1. Điều kiện của bên chuyển nhượng và dự ánBên chuyển nhượng và dự án khi muốn chuyển nhượng dự án cần đáp ứng các điều kiện sau:
2.2. Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng dự ánBên nhận chuyển nhượng dự án cần đáp ứng các điều kiện sau:
3. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tưCó tổng cộng 6 trường hợp có thể xảy ra khi chuyển nhượng dự án đầu tư, vì vậy trình tự và thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư cho mỗi trường hợp sẽ có sẽ khác biệt tương ứng. Dưới đây là các bước chuyển nhượng dự án đầu tư cụ thể của từng trường hợp: Trường hợp 1: Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư; Trường hợp 2: Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020. Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư áp dụng cho trường hợp 1 và trường hợp 2 như sau:
Trường hợp 3: Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
Trường hợp 4: Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án. Trường hợp 5: Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020, thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:
Trường hợp 6: Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
4. Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tưTheo quy định tại Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư bao gồm:
Theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP. 5. Quy định về chuyển nhượng toàn bộ, một phần dự án bát động sản5.1. Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sảnTheo Điều 48 Mục 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định như sau:
5.2. Điều kiện chuyện nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sảnCăn cứ theo Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, việc chuyển nhượng dự án bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau:
5.3. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sảnThủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản sẽ do 2 cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đầu tư bao gồm: UBND cấp tỉnh và Thủ tướng Chính phủ. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tưTheo Điều 11 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do UBND cấp tỉnh quyết định việc đầu tư gồm 3 bước: Bước 1: Chủ đầu tư dự án nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại mục 2 tới UBND cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền). Bước 2: Cơ quan quản lý nhà nước được giao chủ trì sẽ tiến hành tổ chức lấy ý kiến thẩm định và thẩm định, rà soát hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 02/2022/ND-CP. Trong đó:
Bước 3: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đã quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng dự án theo mẫu số 08 tại Phụ lục Nghị định 02/2022/ND-CP và thực hiện bàn giao dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng. Lưu ý: Hợp đồng chuyển nhượng dự án, phần dự án cũng là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất của dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng, trừ trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Bước 4: Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng, các bên có trách nhiệm đóng thuế và phí theo quy định của pháp luật. Bên chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ của dự án hoặc một phần dự án cho bên nhận chuyển nhượng và việc này phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên. Sau đó, bên nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện, phát triển dự án hoặc một phần dự án ngay sau khi nhận được bàn giao dự án hoặc một phần dự án từ bên chuyển nhượng. Bước 5: Theo quy định, bên chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho tất cả khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và đăng thông tin liên tục ít nhất 3 lần trên báo địa phương hoặc trên đài truyền hình địa phương, trung ương về việc chuyển nhượng dự án hoặc một phần của dự án trước khi hoàn tất thủ tục bàn giao ít nhất 15 ngày. Nếu khách hàng hoặc các bên liên quan có thắc mắc về quyền lợi liên quan đến dự án hoặc phần được chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng phải giải quyết theo quy định của pháp luật trước khi hoàn tất thủ tục bàn giao dự án hoặc phần được chuyển nhượng. Bước 6: Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng, nếu dự án hoặc một phần dự án chuyển nhượng gắn liền với quyền sử dụng đất thì các bên phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp dự án hoặc một phần dự án chuyển nhượng gắn liền với đất thuê và phải trả tiền thuê đất hàng năm thì một trong các bên phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai. Bước 7: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố quyết định chấp thuận chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án bất động sản trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án và gửi quyết định về Bộ Xây dựng để tổng hợp, giám sát. Lưu ý: Bên chuyển nhượng và bên nhận phải thông báo công khai quyết định này trên website của doanh nghiệp. 5.4.Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tưThủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quyết định về việc đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau: Bước 1: Chủ đầu tư dự án phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Mục 2 tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án. Bước 2: Trong khoảng thời gian 45 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu thập ý kiến của các cơ quan bộ, ngành liên quan theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 02/2022/ND-CP. Sau đó, hồ sơ sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ để xem xét, chấp thuận việc chuyển nhượng. Trong trường hợp dự án hoặc một phần dự án bất động sản không đáp ứng được điều kiện chuyển nhượng, UBND cấp tỉnh phải thông báo rõ lí do bằng văn bản cho chủ đầu tư. Bước 3: Sau khi nhận được quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư từ Thủ tướng Chính phủ, các bên phải có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đúng theo đúng quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định 02/2022/NĐ-CP. Bước 4: UBND cấp tỉnh nơi có dự án hoặc một phần dự án chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định 02/2022/ND-CP. 6. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tưCăn cứ theo khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau: 1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây: 7. Chuyển nhượng dự án đầu tư có chịu thuế GTGT không?Việc chuyển nhượng dự án đầu tư được quy định là không phải chịu thuế GTGT. Điều này được căn cứ theo Khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC về các trường hợp không cần kê khai, nộp thuế GTGT như sau: Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp phải chịu mức thuế suất 20% đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng dự án đầu tư. 8. Chuyển nhượng dự án đầu tư có xuất hoá đơn không?Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, các trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hàng không cần xuất hóa đơn. 9. Bất cập trong việc chuyển nhượng dự án đầu tưTrên thực tế, việc chuyển nhượng dự án đầu tư vẫn có những bất cập trong quy trình thực hiện. Cụ thể như sau:
Với những thông tin xác thực quay quanh quá trình chuyển nhượng dự án đầu tư, chúng tôi mong rằng đã giúp bạn rút ngắn thời gian chuẩn bị hồ sơ và tránh khỏi các vấn đề pháp lý không mong muốn! Liên hệ Apolat Legal để kết nối trực tiếp với đội ngũ luật sư nhằm giải quyết nhanh chóng, trọn gói toàn bộ thủ tục chuyển nhượng! Thông tin liên hệ Apolat Legal:
Khuyến cáo: Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng. Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến [email protected]. Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email [email protected]. |