Công thức tính xác suất biến cố

  • Công thức tính xác suất biến cố

    Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng Bài 1: Phép thử và các loại biến cố sau đây để tìm hiểu về biến cố chắc chắn, biến cố không thể, biến cố ngẫu nhiên.

  • Công thức tính xác suất biến cố

    Nội dung bài giảng Bài 2: Mối quan hệ giữa các biến cố sau đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu về các định nghĩa và tính chất của biến cố.  

  • Công thức tính xác suất biến cố

    Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng Bài 3: Xác suất của biến cố và các tính xác suất (phần 1) sau đây để tìm hiểu về khái niệm về xác suất, định nghĩa cổ điển về xác suất, các tính chất của xác suất, các phương pháp tính xác suất bằng định nghĩa cổ điển.

  • Công thức tính xác suất biến cố

    Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng Bài 3: Xác suất của biến cố và các tính xác suất (phần 2) sau đây để tìm hiểu về phương pháp tính trực tiếp, phương pháp sử dụng sơ đồ, phương pháp sử dụng các khái niệm của giải tích tổ hợp.

  • Công thức tính xác suất biến cố

    Nội dung bài giảng Bài 4: Công thức cộng xác suất sau đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu về 2 định lý quan trọng cũng như các ví dụ minh họa giúp các bạn nắm rõ hơn về nội dung của bài học.

  • Công thức tính xác suất biến cố

    Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng Bài 5: Công thức nhân xác suất sau đây để tìm hiểu về xác suất có điều kiện, định lý, hệ quả.

  • Công thức tính xác suất biến cố

    Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng Bài 6: Công thức Bernoulli sau đây để tìm hiểu về Bernoulli cũng như các ví dụ chứng minh cụ thể.  

  • Công thức tính xác suất biến cố

    Nội dung bài giảng Bài 7: Công thức xác suất đầy đủ và Bayes sau đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu về công thức xác suất đầy đủ, công thức Bayes.

1.1. Xác suất của biến cố

Cho T là một phép thử ngẫu nhiên với không gian mẫu \(\Omega \) là một tập hữu hạn. Giả sử A là một biến cố được mô ta bằng \({\Omega _A} \subset \Omega \). Xác suất của biến cố A,  kí hiệu bởi P(A), được cho bởi công thức

\(P(A) = \frac{{\left| {{\Omega _A}} \right|}}{{\left| \Omega  \right|}} = \)\(\frac{{{\rm{So \, ket\, qua\, thuan\, loi\, cho\, A}}}}{{{\rm{So\, ket\, qua\, co\, the\, xay\, ra}}}}\).

Chú ý: \( \bullet \) Xác suất của biến cố A chỉ phụ thuộc vào số kết quả thuận lợi cho A, nên ta đồng nhất \({\Omega _A}\) với A nên ta có : \(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}}\)

\( \bullet \) \(P(\Omega ) = 1,{\rm{ }}P(\emptyset ) = 0,{\rm{ }}0 \le P(A) \le 1\)

b) Định nghĩa thống kê của xác suất

Xét phép thử ngẫu nhiên T và một biến cố A liên quan tới phép thử đó. Nếu tiến hành lặp đi lặp lại N lần phép thử T và thống kê số lần xuất hiện của A

Khi đó xác suất của biến cố A được định nghĩa như sau:

\(P(A) = \)\(\frac{{{\rm{So \, lan \, xuat \, hien \, cua \, bien \, co \, A}}}}{N}\).

1.2. Tính chất của xác suất

a) \(P(\emptyset ) = \,0,P(\Omega ) = \,1\)

b) \(0 \le P(A) \le \,\,1\), với mọi biến cố A.

c) Nếu A và B xung khắc thì:

\(P(A \cup B)\, = \,P(A)\, + \,P(B)\,\) (công thức cộng xác suất).

d) Với mọi biến cố A ta có:

\({\rm{P(}}\overline {\rm{A}} {\rm{) = }}\,{\rm{1 - }}\,{\rm{P(A)}}\)

1.3. Quy tắc cộng xác suất

Nếu hai biến cố A và B xung khắc thì \(P(A \cup B) = P(A) + P(B)\)

\( \bullet \) Mở rộng quy tắc cộng xác suất

Cho \(k\) biến cố \({A_1},{A_2},...,{A_k}\) đôi một xung khắc. Khi đó:

\(P({A_1} \cup {A_2} \cup ... \cup {A_k}) = P({A_1}) + P({A_2}) + ... + P({A_k})\).

\( \bullet \) \(P(\overline A ) = 1 - P(A)\)

\( \bullet \) Giải sử A và B là hai biến cố tùy ý  cùng liên quan đến một phép thử. Lúc đó: \[P(A \cup B) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right)\].

1.4. Quy tắc nhân xác suất

\( \bullet \) Ta nói hai biến cố A và B độc lập nếu sự xảy ra (hay không xảy ra) của A không làm ảnh hưởng đến xác suất của B.

\( \bullet \) Hai biến cố A và B độc lập khi và chỉ khi \(P\left( {AB} \right) = P\left( A \right).P\left( B \right)\).

Có lẽ bạn đã từng phải tính xác suất rồi, nhưng chính xác thì xác suất là gì, và cách tính như thế nào? Xác suất là khả năng một sự việc nào đó có thể xảy ra, chẳng hạn như trúng xổ số hoặc gieo được mặt số 6 của xúc xắc. Bạn có thể dễ dàng tính xác suất bằng cách dùng công thức tính xác suất (số kết quả mong muốn chia cho tổng số kết quả). Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn từng bước về cách sử dụng công thức tính xác suất và cung cấp một số ví dụ về cách tính xác suất qua công thức.

  1. 1

    Chọn một biến cố có các kết quả loại trừ lẫn nhau. Xác suất chỉ có thể được tính toán khi biến cố đó sẽ rơi vào một trong hai trường hợp: hoặc là xảy ra, hoặc là không xảy ra. Biến cố đó và biến cố đối lập với nó không xảy ra đồng thời. Gieo xúc xắc được mặt số 5 hay một con ngựa nào đó thắng cuộc đua là các ví dụ của các biến cố loại trừ lẫn nhau. Hoặc là bạn gieo được mặt số 5 hoặc là không; con ngựa đó hoặc là thắng cuộc, hoặc là không.[1] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    Ví dụ: Bạn không thể tính xác suất của biến cố: “Cả mặt số 5 và mặt số 6 đều xuất hiện trong một lần đổ xúc xắc.”

  2. 2

    Xác định tất cả các biến cố và kết quả có thể xảy ra. Giả sử như bạn đang tính xác suất gieo được mặt số 3 của viên xúc xắc có 6 mặt. Trong trường hợp này, “gieo mặt số 3” là biến cố, và viên xúc xắc 6 mặt có thể cho ra một trong 6 con số, do đó tổng số kết quả sẽ là 6. Như vậy, chúng ta biết rằng trường hợp này có 6 biến cố có thể xảy ra và một biến cố mà chúng ta đang tính xác suất.[2] X Nguồn chuyên gia

    Công thức tính xác suất biến cố
    Mario Banuelos, PhD
    Trợ lý giáo sư toán Phỏng vấn chuyên gia. 11 December 2021. Đi tới nguồn Đơn cử 2 ví dụ khác để giúp bạn định hướng:

    • Ví dụ 1: Xác suất chọn được một ngày rơi vào cuối tuần khi ta chọn một ngày ngẫu nhiên trong tuần là bao nhiêu? "Chọn một ngày rơi vào cuối tuần" là biến cố và số kết quả là tổng số các ngày trong 1 tuần: 7.
    • Ví dụ 2: Trong lọ có 4 viên bi màu xanh, 5 viên màu đỏ và 11 viên màu trắng. Nếu ta lấy 1 viên bi ngẫu nhiên ra khỏi lọ, xác suất lấy được viên bi màu đỏ là bao nhiêu? "Chọn 1 viên bi màu đỏ" là biến cố, và số kết quả là tổng số các viên bi trong lọ: 20.

  3. 3

    Chia số biến cố cho số kết quả có thể xảy ra. Đáp số sẽ là xác suất xảy ra của một biến cố. Trong trường hợp gieo mặt số 3 của xúc xắc, số biến cố là 1 (mỗi viên xúc xắc chỉ có một mặt số 3), và số kết quả là 6. Bạn cũng có thể diễn đạt quan hệ này là 1 ÷ 6, 1/6, 0,166, hoặc 16,6%.[3] X Nguồn chuyên gia

    Công thức tính xác suất biến cố
    Mario Banuelos, PhD
    Trợ lý giáo sư toán Phỏng vấn chuyên gia. 11 December 2021. Đi tới nguồn Sau đây là cách tìm xác suất của các ví dụ trên:[4] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Ví dụ 1: Xác suất chọn được một ngày rơi vào cuối tuần khi ta chọn một ngày ngẫu nhiên trong tuần là bao nhiêu? Số biến cố ở đây sẽ là 2 (vì mỗi tuần có 2 ngày cuối tuần), và số kết quả là 7. Xác suất sẽ là 2 ÷ 7 = 2/7. Bạn cũng có thể diễn đạt là 0,285 hoặc 28,5%.
    • Ví dụ 2: Trong lọ có 4 viên bi màu xanh, 5 viên màu đỏ và 11 viên màu trắng. Nếu ta lấy 1 viên bi ngẫu nhiên ra khỏi lọ, xác suất lấy được viên bi màu đỏ là bao nhiêu? Số biến cố trong bài toán này là 5 (vì có 5 viên bi màu đỏ), và số kết quả là 20. Xác suất sẽ là 5 ÷ 20 = 1/4. Bạn cũng có thể diễn đạt là 0,25 hoặc 25%.

  4. 4

    Cộng tổng số tất cả các sự kiện có khả năng xảy ra để đảm bảo nó bằng 1. Xác suất của tất cả các biến cố có thể xảy ra cộng lại sẽ phải bằng 1 hoặc 100%. Nếu không được 100% thì rất có thể là bạn đã tính sai vì đã bỏ sót một biến cố có khả năng xảy ra. Hãy kiểm tra lại bài toán để đảm bảo bạn không bỏ sót dữ kiện nào.[5] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Ví dụ, xác suất gieo được mặt số 3 của xúc xắc 6 mặt là 1/6, và xác suất gieo tất cả các mặt khác của xúc xắc cũng là 1/6. Do đó, 1/6 + 1/6 + 1/6 + 1/6 + 1/6 + 1/6 = 6/6, tức là = 100%.

    Lưu ý: Ví dụ, nếu bạn quên mặt số 4 của xúc xắc thì tổng số các kết quả có khả năng xảy ra sẽ chỉ là 5/6 hoặc 83%, nghĩa là đã có vấn đề.

  5. 5

    Diễn đạt xác suất của một kết quả không thể xảy ra bằng số 0. Điều này nghĩa là biến cố đó không có khả năng xảy ra. Mặc dù thường thì không có bài toán tính xác suất là 0, nhưng không phải là không thể có.[6] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Ví dụ, nếu bạn tính toán xác suất của ngày lễ Phục Sinh rơi vào ngày thứ hai trong năm 2020, đáp án sẽ là 0 vì ngày lễ phục Sinh luôn luôn rơi vào ngày chủ nhật.

  1. 1

    Tính từng xác suất riêng biệt để tính toán các biến cố độc lập. Khi đã biết các xác suất đó là gì, bạn sẽ tính riêng từng biến cố một. Giả sử như bạn muốn biết xác suất gieo được mặt số 5 hai lần liên tiếp của xúc xắc 6 mặt là bao nhiêu. Biết rằng xác suất gieo một lần số 5 là 1/6 và xác suất gieo số 5 một lần nữa cũng là 1/6. Kết quả của lần thứ nhất không ảnh hưởng đến lần thứ hai.[7] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    Lưu ý: Xác suất gieo nhiều lần được mặt số 5 được gọi là các biến cố độc lập, vì lần gieo đầu tiên không ảnh hưởng đến kết quả của lần gieo thứ hai.

  2. 2

    Xem xét ảnh hưởng của các biến cố trước đó khi tính toán xác suất của các biến cố phụ thuộc. Nếu một biến cố đã xảy ra làm thay đổi khả năng xảy ra của biến cố thứ hai thì nghĩa là bạn đang tính xác suất của các biến cố phụ thuộc. Ví dụ, nếu bạn chọn 2 lá bài trong một bộ bài 52 lá, khi bạn chọn lá bài thứ nhất thì điều đó đã ảnh hưởng đến số lá bài có sẵn khi bạn chọn lá bài thứ hai. Để tính xác suất cho biến cố thứ hai, bạn cần phải lấy số kết quả có thể xảy ra trừ đi 1.[8] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Ví dụ 1: Xem xét biến cố: 2 lá bài được rút ngẫu nhiên từ bộ bài. Xác suất rút được cả hai lá nhép (chuồn) là bao nhiêu? Xác suất rút được lá nhép thứ nhất là 13/52, hoặc 1/4. (Có 13 lá nhép trong mỗi bộ bài.)
      • Giờ thì, xác suất rút được lá nhép thứ hai sẽ là 12/51 vì 1 lá nhép đã được rút ra. Như vậy nghĩa là hành động đầu tiên của bạn đã ảnh hưởng đến kết quả thứ hai. Nếu bạn rút ra một lá 3 nhép và không đặt trở lại thì sẽ có ít đi 1 lá nhép và 1 lá bài trong bộ bài (51 thay vì 52).
    • Ví dụ 2: Một lọ đựng 4 viên bi xanh, 5 viên đỏ và 11 viên trắng. Nếu 3 viên bi được lấy ra khỏi lọ một cách ngẫu nhiên, xác suất lấy ra viên đầu tiên màu đỏ, viên thứ hai màu xanh và viên thứ ba màu trắng là bao nhiêu?
      • Xác suất lấy viên bi đầu tiên màu đỏ là 5/20, hoặc 1/4. Xác suất lấy viên bi thứ hai màu xanh là 4/19 vì chúng ta có ít hơn 1 viên bi, nhưng viên màu xanh thì không ít hơn. Xác suất rút viên bi thứ ba màu trắng là 11/18 vì chúng ta đã lấy ra 2 viên bi.

  3. 3

    Nhân xác suất của từng biến cố riêng biệt với nhau. Bất kể là tính xác suất của các biến cố độc lập hay phụ thuộc với 2,3 hoặc 10 kết quả, bạn có thể tính xác suất toàn phần bằng cách nhân các xác suất của từng biến cố với nhau. Phép tính này sẽ cho ra xác suất của nhiều biến cố xảy ra lần lượt. Do đó, với trường hợp Xác suất gieo được mặt số 5 của viên xúc xắc 6 mặt hai lần liên tiếp là bao nhiêu?, xác suất của hai biến cố độc lập đều là 1/6. Như vậy ta có 1/6 x 1/6 = 1/36. Bạn cũng có thể diễn đạt là 0,027 hoặc 2,7%.[9] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Ví dụ 1: Hai lá bài được rút ra ngẫu nhiên từ một bộ bài. Khả năng cả hai lá bài đó đều là lá nhép là bao nhiêu? Xác suất xảy ra của biến cố đầu tiên là 13/52. Xác suất xảy ra của biến cố thứ hai là 13/52 x 12/51 = 12/204 = 1/17. Bạn cũng có thể ghi đáp số này là 0,058 hoặc 5,8%.
    • Ví dụ 2: Một lọ đựng 4 viên bi xanh, 5 viên đỏ và 11 viên trắng. Nếu 3 viên bi được lấy ra khỏi lọ một cách ngẫu nhiên, xác suất lấy ra viên đầu tiên màu đỏ, viên thứ hai màu xanh và viên thứ ba màu trắng là bao nhiêu? Xác suất xảy ra của biến cố đầu tiên là 5/20, xác suất của biến cố thứ hai là 4/19, và xác suất của biến cố thứ ba là 11/18. Xác suất toàn phần sẽ là 5/20 x 4/19 x 11/18 = 44/1368 = 0,032. Bạn có thể diễn đạt là 3,2%.

  1. 1

    Đặt tỷ lệ của kết quả tích cực làm tử số. Trở lại ví dụ những viên bi. Giả sử bạn muốn tìm xác suất lấy được 1 viên bi trắng (trong 11 viên bi trắng) ra khỏi lọ bi (có 20 viên tất cả). Tỷ lệ khả năng việc này xảy ra là tỷ lệ khả năng sẽ xảy ra trên khả năng không xảy ra. Bởi vì có 11 viên bi trắng và 9 viên bi không phải màu trắng, bạn sẽ viết tỷ lệ là 11:9.

    • Số 11 thể hiện khả năng lấy được 1 viên bi trắng, số 9 thể hiện khả năng lấy được một viên bi màu khác.
    • Như vậy, tỷ lệ khả năng ở đây tức là khả năng bạn lấy được viên bi trắng.

  2. 2

    Cộng các con số với nhau để chuyển đổi tỷ lệ khả năng sang xác suất. Cách thực hiện khá dễ. Đầu tiên, ta chia tỷ lệ khả năng thành 2 biến cố riêng biệt: Khả năng lấy được viên bi trắng (11) và khả năng lấy được viên bi màu khác (9). Cộng hai con số này lại để có tổng số kết quả. Viết kết quả này thành xác suất, với tổng số kết quả vừa tính được là mẫu số.

    • Biến cố lấy được một viên bi trắng là 11, và biến cố lấy được viên bi màu khác là 9. Như vậy, tổng số kết quả là 11 + 9= 20.

  3. 3

    Tìm tỷ lệ khả năng tương tự như tính xác suất của một biến cố đơn lẻ. Bạn đã tính ra tổng số kết quả là 20, và 11 trong số đó là khả năng lấy được một viên bi trắng. Như vậy, xác suất lấy được một viên màu trắng có thể được tính toán tương tự như tính xác suất của một biến cố đơn lẻ. Chia 11 (số kết quả tích cực) cho 20 (tổng số biến cố) để tìm xác suất.

    • Như vậy, trong ví dụ này, xác suất lấy được viên bi trắng sẽ là 11/20. Thực hiện phép chia, ta có: 11 ÷ 20 = 0,55 hoặc 55%.

  • Có thể bạn cần biết rằng trong cá cược đua ngựa hoặc các môn thể thao, tỷ lệ cá cược thường được diễn đạt như “tỷ lệ bất lợi”, nghĩa là tỷ lệ một biến cố sẽ xảy ra được viết trước, và tỷ lệ một biến cố không xảy ra được viết sau. Tuy có vẻ khó hiểu, nhưng bạn nên biết điều này nếu bạn định cá cược trong một sự kiện thể thao.
  • Các cách biểu thị xác suất phổ biến nhất là viết dưới dạng phân số, số thập phân và số phần trăm hoặc thang tỷ lệ từ 1 đến 10.
  • Các nhà toán học thường dùng thuật ngữ “xác suất tương đối” để chỉ khả năng một biến cố xảy ra. Từ "tương đối" được dùng ở đây vì không có kết quả nào đảm bảo 100% xảy ra. Ví dụ, nếu ta tung một đồng xu 100 lần, khả năng tung được mặt sấp và mặt ngửa sẽ không chính xác là 50-50. Xác suất tương đối thể hiện điều này.[10] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn
  • Xác suất của một biến cố không bao giờ là số âm. Nếu kết quả tính toán là một số âm, bạn cần kiểm tra lại phép tính.

  1. https://www.bbc.com/bitesize/guides/zsrq6yc/revision/3

Bài viết này đã được cùng viết bởi Mario Banuelos, PhD. Mario Banuelos là trợ lý giáo sư toán học tại Đại học Bang California, Fresno. Với hơn tám năm kinh nghiệm giảng dạy, Mario chuyên về toán sinh học, tối ưu hóa, mô hình thống kê cho sự tiến hóa của bộ gen và khoa học dữ liệu. Mario có bằng cử nhân toán học của Đại học Bang California, Fresno và bằng tiến sĩ toán học ứng dụng của Đại học California, Merced. Mario giảng dạy cả ở cấp trung học lẫn đại học. Bài viết này đã được xem 179.392 lần.

Chuyên mục: Toán học

Trang này đã được đọc 179.392 lần.