Công thức tính huyết áp theo cung lượng tim
Chức năng quan trọng của hệ tim mạch là đảm bảo việc cung cấp đầy đủ oxy cho tế bào hoạt động. Chỉ số mà thể hiện được chức năng làm việc của hệ tim mạch là cung lượng tim, cần đảm bảo cung lượng tim thỏa đáng vào tuần hoàn phổi và tuần hoàn lớn. Cung lượng tim cũng thay đổi khi cơ thể tăng nhu cầu oxy. Show
Cung lượng tim hay được gọi là tần số của dòng máu là lượng máu được tim bơm đi trong một đơn vị thời gian, thường là phút. Nghĩa là thể tích máu được tim bơm vào động mạch trong vòng 1 phút. Thông thường, ở trạng thái nghỉ ngơi thì cung lượng tim của người bình thường khoảng 5L/phút, cung lượng tim của mỗi người có thể thay đổi tùy thuộc vào tuổi, giới. Khi vận động nhu cầu oxy của cơ thể tăng lên thì cung lượng tim cũng tăng lên nhiều hơn để đáp ứng đủ cung cấp oxy cho cơ thể, có thể đạt khoảng 30L/p. Cung lượng tim luôn đảm bảo để giúp các tế bào trong cơ thể nhận được lượng oxy cần thiết duy trì hoạt động, thường xuyên thay đổi theo nhu cầu của cơ thể. Một số trường hợp khi mắc các bệnh lý tim mạch có thể dẫn tới tình trạng cung lượng tim tăng không đáp ứng nhu cầu của hoạt động cần thiết dẫn tới một số biểu hiện bệnh lý như mệt mỏi, khó thở... Cung lượng tim là lượng máu được tim bơm đi trong một đơn vị thời gian
Cung lượng tim được đo bằng phương pháp hòa loãng nhiệt. Tiêm một thể tích dung dịch vô khuẩn hằng định ở nhiệt độ được kiểm soát, thông qua việc sử dụng một catheter chuyên biệt là catheter Swan-Ganz luồn vào động mạch phổi. Tuy nhiên phương pháp này có thể gây ra nhiều biến chứng như thuyên tắc phổi, nhiễm khuẩn...
Đây là 1 trong những phương pháp thông dụng nhất hiện nay trên thế giới, có thể theo dõi huyết động học và trạng thái thăng bằng dịch của bệnh nhân 1 cách liên tục mà không cần dùng catheter đưa vào động mạch phổi. PiCCO đòi hỏi một đường vào qua catheter tĩnh mạch trung tâm và một catheter động mạch đùi đặc biệt với một bộ phận cảm ứng nhiệt. Dung dịch muối lạnh được tiêm qua catheter tĩnh mạch trung tâm. Bộ phận cảm ứng nhiệt ở động mạch đùi sẽ ghi nhận lại sự thay đổi nhiệt độ xuôi theo dòng máu. Phân tích đồ thị ghi nhận được sẽ cho phép xác định cung lượng tim và thể tích máu trong tim. Đây là phương pháp xác định thể tích nhát bóp và cung lượng tim bằng việc phân tích hình dạng sóng của áp lực động mạch đập qua một phần mềm máy tính. Phương pháp này áp dụng việc áp lực động mạch chủ tỷ lệ với thể tích một nhát bóp. Các ảnh hưởng của trương lực mạch máu cũng được đưa vào tính toán cũng như các yếu tố khác được tính toán từ tần số tim, huyết áp động mạch trung bình và độ giãn nở của mạch máu. Cung lượng tim được đo bằng phương pháp hòa loãng nhiệt Đây là một phương pháp đo cung lượng tim không xâm lấn, dựa trên nguyên lý tính toán tỷ lệ giữa sự thay đổi của CO2 đào thải và sự thay đổi của CO2 cuối thì thở ra. Bằng việc sử dụng bộ nhận cảm trên đường thở gắn với ống nội khí quản của bệnh nhân để đo nồng độ CO2. Cung lượng tim bằng thể tích của một nhát bóp nhân với tần số tim. Do vậy cung lượng tim ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tần số tim, hậu gánh, tiền gánh và sức co bóp cơ tim. Sự thay đổi của cung lượng tim nhận định được bệnh lý của cơ thể. Việc thay đổi cung lượng tim chứng tỏ một sự thay đổi ở các yếu tố trên, mà những yếu tố đó ảnh hưởng trực tiếp bởi bệnh lý của cơ thể:
Đặc biệt cung lượng tim có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi rối loạn huyết động ở những bệnh nhân sốc, suy tim cấp:
Cung lượng tim ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tần số tim, hậu gánh, tiền gánh và sức co bóp cơ tim Để điều hòa cung lượng tim thì chúng ta nên thiết lập một chế độ ăn uống lành mạch, thường xuyên tập thể dục thể thao, tránh xa các chất gây ảnh hưởng xấu tới hệ tim mạch. Khi có các dấu hiệu bất thường như đau ngực, khó thở, mệt mỏi khi gắng sức cần tới cơ sở y tế khám sớm để phát hiện các bệnh lý tim mạch nếu có. Trung tâm tim mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế là địa chỉ uy tín hàng đầu cả nước về thăm khám, chẩn đoán, tầm soát và điều trị các bệnh lý tim mạch. Với sự hội tụ của đội ngũ chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm, có uy tín lớn trong lĩnh vực điều trị ngoại khoa, nội khoa, thông tim can thiệp và ứng dụng các kỹ thuật cao cấp trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim mạch, cùng với hệ thống các trang thiết bị hiện đại, ngang tầm với các bệnh viện uy tín nhất trên thế giới như: Máy cộng hưởng từ MRI 3 Tesla (Siemens), máy CT 640 (Toshiba), các thiết bị nội soi cao cấp EVIS EXERA III (Olympus Nhật Bản), hệ thống gây mê cao cấp Avace, phòng mổ Hybrid theo tiêu chuẩn quốc tế... Trung tâm tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế đã gặt hái được nhiều thành công và có được niềm tin của đông đảo người bệnh. Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
Đăng nhập
❝ICU & ED chuyển đổi số !❞ 2021. Cập nhập đến 9/ 2022
Chỉ số huyết áp trung bình là áp lực trung bình trong động mạch trong một chu kỳ tim, chỉ số đánh giá cấp độ tưới máu của các bộ phận được áp dụng trong trường hợp hồi sinh cấp cứu. Huyết áp trung bình là gì?Huyết áp trung bình được hiểu đầy đủ là chỉ số á suất mà nếu giữ nguyên giá trị không đổi như vậy trong suốt thời gian một chu kỳ tim, thì có hiệu lực bơm máu bằng đúng một chu kỳ thực hiện với áp suất biến động lên cao lúc tâm thu, xuống thấp lúc tâm trương. Huyết áp trung bình của người bình thường dao động trong khoảng 90/60mmHg đến 140/90mmHg. Ý nghĩa lâm sàng của chỉ số huyết áp trung bình: là một chỉ số đánh giá tình trạng tưới máu của các bộ phận dùng trong hồi sinh cấp cứu. MAP bình thường thay đổi từ 70 – 95mmHg. MAP<70 mmHg thường có nghĩa là giảm tưới máu các bộ phận xảy ra trong trường hợp người bệnh bị sốc. Cách tính huyết áp trung bình bằng công thức ước lượngTrên thực tế, ta không tính MAP bằng cách đo cung lượng tim và sức cản ngoại biên mà bằng cách đo trực tiếp hay gián tiếp áp suất động mạch. Do đó, cách tính huyết áp trung bình có thể ước lượng bằng công thức:
Lưu ý: có một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến huyết áp của bạn như:
Cách đo huyết áp đúng nhất
Những thông tin trên đây đã cho bạn biết thế nào là cách tính huyết áp trung bình. Tuy nhiên, để có kết quả chính xác nhất về huyết áp cũng như sự theo dõi và xác định đúng tình trạng huyết áp. |