Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc là gì

26/04/2022

Quy chế tối huệ quốc là gì?

  • Quy chế tối huệ quốc là Quy chế pháp lý cơ bản của tư pháp quốc tế, theo đó người nước ngoài ở nước sở tại được hưởng chế độ pháp lý mà nước sở tại dành cho những người nước ngoài của bất kì nước thứ ba nào đang được hưởng hoặc sẽ được hưởng trong tương lai.

    Là một quy chế cơ bản của tư pháp quốc tế, theo đó nước sở tại cũng sẽ dành cho cá nhân, pháp nhân hoặc hàng hóa có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ nước được hưởng quy chế tối huệ quốc hoặc dịch vụ của nước được hưởng quy chế tối huệ quốc sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà nước sở tại đang hoặc sẽ dành cho cá nhân, pháp nhân hoặc hàng hóa có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ nước thứ ba hoặc dịch vụ của nước thứ ba.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email:


CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA TÌNH HUỐNG NÀY

THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

  • Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc là gì

  • 17, Nguyễn Gia Thiều, phường 6, Quận 3, Hồ Chí Minh
  • Click để Xem thêm

Tối huệ quốc được xem là một trong những quy chế pháp lý cơ bản và quan trọng trong tư pháp quốc tế. Quy chế MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước khác một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho nước thứ 3 khác. Vậy cụ thể Quy chế tối huệ quốc là gì? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm thông tin hữu ích.

Tối huệ quốc nghĩa là gì?

MFN là từ viết tắt của Most Favoured Nation, tức Tối huệ quốc, một trong những quy chế pháp lý cơ bản và quan trọng trong tư pháp quốc tế. Quy chế MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước khác một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho nước thứ 3 khác.

Quy chế này thường được ghi nhận trong các điều ước quốc tế về thương mại và hàng hải mà Việt Nam là thành viên, ví dụ ưu đã về thuế, thủ tục hải quan…

Theo đó, tối huệ quốc mang ý nghĩa quan trọng:

– Tăng cường tạo ra trao đổi thương mại và giảm sự phân hóa thương mại.

– Cho phép các quốc gia nhỏ hơn có được những lợi thế mà các nước lớn hơn thường trao cho nhau, trong khi các nước nhỏ hơn thường không đủ mạnh để có thể tự thương lượng những lợi thế đó.

– Các điều khoản tối huệ quốc góp phần thúc đẩy sự không phân biệt đối xử giữa các quốc gia, chúng cũng có xu hướng thúc đẩy mục tiêu thương mại tự do nói chung trên thế giới.

Quy chế tối huệ quốc là gì?

Quy chế tối huệ quốc là quy chế pháp lí cơ bản của tư pháp quốc tế, theo đó người nước ngoài (thể nhân nước ngoài) ở nước sở tại được hưởng chế độ pháp lí mà nước sở tại dành cho những người nước ngoài (thể nhân nước ngoài) của bất kì một nước thứ ba nào đang được hưởng hoặc sẽ được hưởng trong tương lai.

Quy chế tối huệ quốc là một quy chế cơ bản của tư pháp quốc tế, theo đó, nước sở tại cũng sẽ dành cho cá nhân, pháp nhân hoặc hàng hoá (có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ nước được hưởng quy chế tối huệ quốc) hoặc dịch vụ của nước được hưởng quy chế tối huệ quốc sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà nước sở tại đang hoặc sẽ dành cho cá nhân, pháp nhân hoặc hàng hóa (có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ nước thứ ba nào) hoặc dịch vụ của nước thứ ba nào.

Thông thường, quy chế tối huệ quốc sẽ được quy định theo từng lĩnh vực cụ thể như quy chế tối huệ quốc trong thương mại hàng hoá, quy chế tối huệ quốc trong thương mại dịch vụ, quy chế tối huệ quốc trong đầu tư, quy chế tối huệ quốc trong sở hữu trí tuệ.

Đãi ngộ tối huệ quốc có thể là vô điều kiện hoặc có điều kiện với mục đích là đảm bảo cho mọi người nước ngoài (thể nhân và pháp nhân nước ngoài) được hưởng những quyền và nghĩa vụ dân sự – kinh tế ngang nhau trong cùng một lĩnh vực, địa bàn hoạt động mà không có sự phân biệt đối xử nào giữa họ.

Quy chế này thường được ghi nhận trong các điều ước quốc tế về thương mại và hàng hải như Điều 2, Chương III – Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ quy định: Mỗi bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà bên đó dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất kì nước nào khác. Tuy vậy, trong thực tiễn điều ước quốc tế của Việt Nam và các nước, người ta có thể thoả thuận về các ngoại lệ của quy chế này theo những lộ trình nhất định.

Nguyên tắc MFN

– Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác.

Nguyên tắc MFN được quy định trong trong Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch 1947 (viết tắt là GATT) áp dụng đối với ”hàng hoá”, Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (Ðiều 2 Hiệp định GATS), và sở hữu trí tuệ (Ðiều 4 Hiệp định TRIPS).

Chế độ đãi ngộ huệ quốc trong thương mại quốc tế được áp dụng đối với thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ :

– Đối xử tối huệ quốc trong thương mại hàng hoá là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ một nước so với hàng hoá tương tự nhập khẩu có xuất xứ từ nước thứ ba hoặc hàng hoá xuất khẩu đến một nước so với hàng hoá tương tự xuất khẩu đến nước thứ ba.

– Đối xử tối huệ quốc trong thương mại dịch vụ là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của một nước so với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của nước thứ ba.

– Đối xử tối huệ quốc trong đầu tư là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho đầu tư và nhà đầu tư của một nước so với đầu tư và nhà đầu tư của nước thứ ba trong những điều kiện tương tự.

– Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó của tổ chức, cá nhân của một nước so với tổ chức, cá nhân của nước thứ ba.

Nội dung nguyên tắc đối xử tối huệ quốc

Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác, các quốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác của mình.

Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: Mỗi thành viên của WTO phải đối xử với các thành viên khác của WTO một cách công bằng như những đối tác “ưu tiên nhất”. Nếu một nước dành cho một đối tác của mình một hay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải đối xử tương tự như vậy đối với tất cả các thành viên còn lại của WTO để tất cả các quốc gia thành viên đều được “ưu tiên nhất”.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Quy chế tối huệ quốc là gì? Khách hàng quan tâm theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc nào khác vui lòng phản hồi trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất.

Tối huệ quốc là một trong những quy chế pháp lý quan trọng trong thương mại quốc tế hiện đại. Quy chế này được coi là một trong những nguyên tắc nền tảng của hệ thống thương mại đa phương của Tổ chức Thương mại Thế giới.

Vậy tối huệ quốc là gì? Nguyên tắc tối huệ quốc là gì? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm thông tin hữu ích.

Tối huệ quốc là gì?

Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của MFN được thể hiện ngay tại Ðiều I của Hiệp định GATT (mặc dù bản thân thuật ngữ ”tối huệ quốc” không được sử dụng trong điều này).

Theo chế độ tối huệ quốc một quốc gia phải bảo đảm dành cho tất cả các quốc gia đối tác một chế độ ưu đãi thương mại thuận lợi như nhau. Chế độ tối huệ quốc ở từng nước có thể là chế độ có thời hạn hoặc vô thời hạn áp dụng với tất cả các quốc gia khác hoặc một số quốc gia nhất định.

Ví dụ trong giao dịch hàng hóa song phương, quốc gia A quy định quốc gia B sẽ được miễn thuế đối với loại mặt hàng này khi xuất khẩu sang. Ngược lại áp dụng nguyên tắc tối huệ quốc, quốc gia B cũng sẽ đưa ra những quy định, ưu đãi tương tự đối với quốc gia A.

Chế độ tối huệ quốc thường được áp dụng phổ biến nhất trong các hoạt động kinh doanh, thương mại giữa các quốc gia.

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc

–  Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác.

– Nguyên tắc MFN được quy định trong trong Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch 1947 (viết tắt là GATT) áp dụng đối với ”hàng hoá”, Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (Ðiều 2 Hiệp định GATS), và sở hữu trí tuệ (Ðiều 4 Hiệp định TRIPS). Cụ thể:

Điều I: Quy định chung về Đối xử tối huệ quốc

1. Với mọi khoản thuế quan và khoản thu thuộc bất cứ loại nào nhằm vào hay có liên hệ tới nhập khẩu và xuất khẩu hoặc đánh vào các khoản chuyển khoản để thanh toán hàng xuất nhập khẩu, hay phương thức đánh thuế hoặc áp dụng phụ thu nêu trên, hay với mọi luật lệ hay thủ tục trong xuất nhập khẩu và liên quan tới mọi nội dung đã được nêu tại khoản 2 và khoản 4 của Điều III,* mọi lợi thế, biệt đãi, đặc quyền hay quyền miễn trừ được bất kỳ bên ký kết nào dành cho bất cứ một sản phẩm có xuất xứ từ hay được giao tới bất kỳ một nước nào khác sẽ được áp dụng cho sản phẩm tương tự có xuất xứ từ hay giao tới mọi bên ký kết khác ngay lập tức và một cách không điều kiện.

2. Các quy định của của Khoản 1 thuộc Điều này không đòi hỏi phải loại bỏ bất cứ một ưu đãi nào liên quan tới thuế nhập khẩu hay các khoản thu không vượt quá mức đã được quy định tại Khoản 4 của Điều này và nằm trong diện được quy định dưới đây:

(a) Ưu đãi có hiệu lực giữa hai hay nhiều lãnh thổ nêu trong danh mục tại phụ lục A, theo các điều kiện nêu trong phụ lục đó;

(b) Ưu đãi có hiệu lực riêng giữa hai hay nhiều lãnh thổ có mối liên hệ về chủ quyền chung hay có quan hệ bảo hộ chủ quyền được nêu tại danh mục B, C, D, theo điều kiện đã nêu ra trong các phụ lục đó;

(c) Ưu đãi chỉ có hiệu lực riêng giữa các nước có chung biên giới nêu trong phụ lục E, F.

3. Các điều khoản của khoản I sẽ không áp dụng với các ưu đãi giữa các nước trước đây là bộ phận của Lãnh thổ Ottoman và được tách từ lãnh thổ Ottoman ra từ ngày 24 tháng 7 năm 1923, miễn là các ưu đãi đó được phép áp dụng theo khoản 5 của điều XXV và do vậy sẽ đươc áp dụng phù hợp với khoản 1 của Điều XXIX.

4. Biên độ ưu đãi áp dụng với bất cứ sản phẩm nào được khoản 2 của Điều này cho phép dành ưu đãi nhưng các Biểu cam kết đính kèm theo Hiệp định này lại không có quy định rõ cụ thể mức biên độ tối đa, sẽ không vượt quá:

(a) Khoản chênh lệch giữa mức đối xử tối huệ quốc và thuế suất ưu đãi nêu trong Biểu, với thuế quan hay khoản thu áp dụng với bất cứ sản phẩm nào đã được ghi trong Biểu tương ứng; nếu trong Biểu không ghi rõ thuế suất ưu đãi, việc vận dụng thuế suất ưu đãi theo tinh thần của điều khoản này sẽ căn cứ vào mức thuế ưu đãi có hiệu lực vào ngày 10 tháng 4 năm 1947 và nếu trong Biểu cũng không có mức thuế đối xử tối huệ quốc thì áp dụng mức chênh lệch giữa thuế suất ưu đãi và thuế theo đối xử tối huệ quốc đã có vào ngày 10 tháng 4 năm 1947;

(b) Với mọi khoản thuế quan và khoản thu không ghi cụ thể trong Biểu tương ứng, mức chênh lệch có được vào ngày 10 tháng 4 năm 1947 sẽ được áp dụng.

Trong trường hợp một bên ký kết có tên trong phụ lục G, ngày 10 tháng 4 năm 1947 tham chiếu đến tại tiểu khoản (a) và (b) trên nêu trên sẽ được thay thế bằng ngày cụ thể ghi trong phụ lục đó.

Điều 4: Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc

Đối với việc bảo hộ sở hữu trí tuệ, bất kỳ một sự ưu tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc sự miễn trừ nào được một Thành viên dành cho công dân của bất kỳ nước nào khác cũng phải được lập tức và vô điều kiện dành cho công dân của tất cả các Thành viên khác. Được miễn nghĩa vụ này bất kỳ sự ưu tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc sự miễn trừ nào mà một Thành viên dành cho nước khác:

a) trên cơ sở các thoả ước quốc tế về việc giúp đỡ trong tố tụng hoặc thực thi luật theo nghĩa tổng quát chứ không giới hạn riêng biệt về bảo hộ sở hữu trí tuệ;

b) phù hợp với các quy định của Công ước Berne (1971) hoặc Công ước Rome, theo đó sự đãi ngộ không phải là đãi ngộ quốc gia mà là sự đãi ngộ áp dụng tại một nước khác;

c) đối với các quyền của những người biểu diễn, người sản xuất bản ghi âm và các tổ chức phát thanh truyền hình không phải do Hiệp định này quy định;

d) trên cơ sở các thoả ước quốc tế liên quan đến việc bảo hộ sở hữu trí tuệ đã có hiệu lực trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực, với điều kiện là các thoả ước đó được thông báo cho Hội đồng TRIPS và không tạo nên sự phân biệt đối xử tuỳ tiện hoặc bất hợp lý đối với công dân của các Thành viên khác.

Mục đích áp dụng nguyên tắc MFN

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc – MFN trong hệ thống thương mại đa phương tạo ra sự bình đẳng về cơ hội cạnh tranh giữa các thành viên khi cùng vào thị trường của một thành viên nào đó.

Chế độ tối huệ quốc đòi hỏi một quốc gia phải bảo đảm dành cho tất cả các quốc gia đối tác một chế độ ưu đãi thương mại thuận lợi như nhau. Cụ thể là trong các điều ước quốc tế về thương mại cũng như luật thương mại quốc gia, đãi ngộ tối huệ quốc thường được thể hiện dưới dạng quy định cho các sản phẩm hàng hoá dịch vụ có xuất xứ từ một quốc gia đối tác được hưởng chế độ thương mại “không kém ưu đãi hơn chế độ ưu đãi nhất” mà quốc gia sở tại dành cho các những sản phẩm hàng hoá dịch vụ tương tự của bất kỳ quốc gia nào khác.

Chế độ đối huệ quốc về bản chất không phải là việc ưu đãi của một quốc gia chủ nhà với từng quốc gia được hưởng chế độ này mà nó chỉ về sự ưu đãi tương tự, giống nhau giữa các quốc gia trong mối liên hệ với quốc gia chủ nhà.

Với sự tồn tại của nguyên tắc đối xử MFN, các quốc gia sẽ được bảo đảm rằng quốc gia đối tác thương mại của mình sẽ không dành cho quốc gia khác chế độ thương mại ưu đãi hơn, qua đó triệt tiêu lợi thế cạnh tranh tự nhiên của họ đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ cụ thể trong cạnh tranh với các quốc gia liên quan đó.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Nguyên tắc tối huệ quốc là gì? Khách hàng quan tâm theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc vui lòng phản hồi trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất.