Các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở calgary, alberta

Mục lục

  • 1 Chính phủ
  • 2 Trung ương
  • 3 Địa phương
  • 4 Xem thêm
  • 5 Tham khảo

Chính phủSửa đổi

  1. Thủ tướng Chính phủ
  2. Phó Thủ tướng Chính phủ

Trung ươngSửa đổi

Cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp trung ương bao gồm chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ.

Hiện nay Việt Nam có 18 Bộ:

  1. Bộ Quốc phòng
  2. Bộ Công an
  3. Bộ Ngoại giao
  4. Bộ Xây dựng
  5. Bộ Tư pháp
  6. Bộ Tài chính
  7. Bộ Công Thương
  8. Bộ Giao thông Vận tải
  9. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
  10. Bộ Thông tin và Truyền thông
  11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  12. Bộ Giáo dục và Đào tạo
  13. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  14. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
  15. Bộ Y tế
  16. Bộ Nội vụ
  17. Bộ Khoa học và Công nghệ
  18. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Và 4 cơ quan ngang Bộ:

  1. Ủy ban Dân tộc
  2. Thanh tra Chính phủ
  3. Ngân hàng Nhà nước
  4. Văn phòng Chính phủ

Ngoài ra, chính phủ còn có các cơ quan trực thuộc (không phải cơ quan hành chính) hiện tại bao gồm:

  1. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
  2. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  3. Thông tấn xã Việt Nam
  4. Đài Tiếng nói Việt Nam
  5. Đài Truyền hình Việt Nam
  6. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
  7. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
  8. Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
  9. Đại học Quốc gia Hà Nội
  10. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({}); Địa phươngSửa đổi

Cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương là các Ủy ban Nhân dân. Tương ứng với mỗi cấp địa phương có một cấp Ủy ban Nhân dân:

  • Ủy ban Nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
  • Ủy ban Nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã.
  • Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.

Các cơ quan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân và cơ quan đại diện của các bộ tại địa phương:

  • Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: các sở, ban, cục.
  • Tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: các phòng, chi cục.
  • Tại các xã, phường, thị trấn: các đội.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh (cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chuyên môn) được tổ chức theo Nghị định 24/2014/NĐ-CP. Bao gồm:

  • Sở Nội vụ
  • Sở Tư pháp
  • Sở Kế hoạch và Đầu tư
  • Sở Tài chính
  • Sở Công thương
  • Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
  • Sở Giao thông Vận tải (hay Sở Giao thông-Công chính ở các thành phố trực thuộc trung ương)
  • Sở Xây dựng
  • Sở Tài nguyên và Môi trường
  • Sở Thông tin và Truyền thông
  • Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
  • Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • Sở Khoa học và Công nghệ
  • Sở Giáo dục và Đào tạo
  • Sở Y tế
  • Thanh tra tỉnh
  • Văn phòng Ủy ban Nhân dân
  • Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo đặc thù riêng của từng tỉnh, chẳng hạn như Sở Ngoại vụ không phải tỉnh nào cũng có.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện (là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn) được tổ chức theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP. Bao gồm: Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

  • Phòng Nội vụ
  • Phòng Tư pháp
  • Phòng Tài chính-Kế hoạch
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường
  • Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
  • Phòng Văn hoá và Thông tin
  • Phòng Giáo dục và Đào tạo
  • Phòng Y tế
  • Thanh tra huyện
  • Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân

Ngoài cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như trên, còn có một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện:

  • Phòng Quản lý Đô thị
  • Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
  • Phòng Công Thương
  • Tổ chức các cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo (căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện đảo)

Các cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạn như Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các huyện là chi cục thống kê.

Cấp xã, phường, thị trấn không có cơ quan chuyên môn, song có chức danh chuyên môn sau đây:

  • Trưởng Công an
  • Chỉ huy trưởng Quân sự
  • Văn phòng-Thống kê
  • Địa chính-Xây dựng
  • Tài chính-Kế toán
  • Tư pháp-Hộ tịch
  • Văn hóa-Xã hội

Xem thêmSửa đổi

  • Cơ quan hành chính (nói chung)
  • Cơ quan nhà nước
  • Cơ quan hành chính trung ương Hàn Quốc
  • Cơ quan hành chính Nhật Bản

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({}); Tham khảoSửa đổi

  • Giáo trình "Hành chính nhà nước và công nghệ hành chính", Học viện Hành chính Quốc gia, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.

Các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở calgary, alberta

I. Ủy ban nhân dân: Tại khoản 1, Điều 8 Luật  Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 quy định như sau:

1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.

II. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân: Tại Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 quy định như sau:

1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.

2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.

3. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.

4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

III. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân: Tại Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 quy định:

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.

3. Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

IV. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh: Tại Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015

1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, các điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.

4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương.

6. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.

8. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.