Xác định hoạt độ enzyme amylase theo phương pháp WOHLGEMUTH
Ngày đăng:22/10/2021
Trả lời:0
Lượt xem:189
Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm
121160
Lấy ống nghiệm còn lại (ống thứ 11) cho vào 3 ml nước cất, 2 giọt thuốc thử Iodine
trong KI, so sánh màu của 10 ống nghiệm trên để xác định ống có nồng độ enzym thấp
nhất thủy phân hoàn toàn tinh bột thành dextrin.
1.2 Tính kết quả
Lượng enzyme được cho vào ống nghiệm (1):
n=
Trong đó:
V1- Thể tích dịch chiết enzyme cho vào ống nghiệm (1) (1ml)
V2- Thể tích dịch chiết enzyme (100 ml )
m- Lượng mẫu cân vật phẩm chứa enzyme (mg)
Một đơn vị Wohlgemuth (W):
W=
Trong đó :
F- Độ pha loãng của ống nghiệm có nồng độ enzyme nhỏ nhất thủy phân hoàn toàn tinh
bột ( ống nghiệm có màu trùng với màu của ống nghiệm 11)
Số đơn vị Wohlgemuth có trong 1 ml dịch chiết enzym ( NW):
Nw =
2
Xác định hoạt độ lipase
54
Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm
121160
2.1 Nguyên tắc
Dưới tác dụng của lipase, lipid bị thủy phân và giải phóng acid béo.Hàm lượng acid
được chuẩn độ bằng kiềm.Hoạt độ của enzyme là lượng kiềm cần để trung hòa acid mới
được hình thành.Cơ chất tốt nhất đối với lipase chính là lipid của cùng một đối tượng
enzyme.
Hóa chất
Đệm acetate pH=4,7 ( trộn CH3COOH 1N và CH3COONa 1N theo tỉ lệ 1:1), cồn 960,
toluen, ether ethylic, NaOH 0.1 N, Phenolphthalein 1%: 1.0g phenolphtalein được pha với
50 ml ethanol và 50 ml nước cất.Dầu đậu nành tinh khiết.
Tiến hành
Cân 5g hạt đậu nành, nghiền thành bột mịn bằng cối sứ. Chuyển vào erlen, thêm
10ml nước cất, lắc đều trong 15 phút ở 30 oC.
Cho thêm vào 1ml dầu đậu nành làm cơ chất và 5 ml đệm acetate với vài giọt
toluene, lắc đều hỗn hợp ở 30 oC trong 24 giờ. Khi hết thời gian phản ứng, cho vào mỗi
bình 25ml cồn 96o và 15ml ether, lắc đều và để yên 2 phút.
Chuẩn độ dung dịch bằng NaOH 0,1N với chỉ thị phenolphthalein 1%.
Lặp lại thí nghiệm 3 lần.Làm bình kiểm chứng tương tự như trên nhưng dịch chiết
enzyme phải được đun cách thủy 10 phút để làm mất hoạt tính trước khi cho cơ chất vào.
2.2 Tính kết quả
Hoạt độ của lipase được biểu thị bằng số ml NaOH 0,1N dùng để chuẩn độ lượng acid tự
do sinh ra do lipase trích từ 10g hạt thủy phân trong 24 giờ :
X=
Trong đó:
a : số ml NaOH dùng để chuẩn độ trong bình thí nghiệm
b : số ml NaOH dùng để chuẩn độ trong bình kiểm chứng
k : hệ số hiệu chỉnh nồng độ NaOH 0,1 N
55
Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm
121160
m : khối lượng hạt sử dụng
3 Khảo sát hoạt độ invertase
3.1 Nguyên tắc
Invertase là một enzyme thủy phân saccharose thành glucose và fructo se.Dựa vào
tính chất Iodine trong dung dịch kiềm có khả năng oxi hóa glucose để xác dịnh lượng
glucose sinh ra bằng cách định phân Iodine dư với dung dịch Na2S2O3.
Hóa chất
Saccharose 10%
NaOH 0,1N: hòa tan 4 g NaOH cho đủ 1000 ml bằng nước nước
cất.
Iodine 0,1N: cân 40 g KI và hòa tan với 100 mL nước cất trong bình cầu 1000ml. Cân 12.7 g I2 cho vào bình cầu trên và lắc cho đến khi tan hoàn toàn. Nhỏ 3
giọt 37% HCl. Định mức cho đủ 1000 ml bằng nước cất.
H2SO4 1N: hòa tan 27.7 ml H2SO4 96% cho đủ 1000 ml bằng
nước cất.
Hồ tinh bột 1%: 1 g hồ tinh bột hòa tan trong 100 ml. Đun cách thủy trong 15
phút.
Dung dịch Na2S2O3 0,05N: cân 12.5 g Na2S2O3.5H2O trong nước cất cho
đủ 1000 ml.
3.2 Cách tiến hành
Điều chế dung dịch invertase: cân 1g men bánh mì, hòa tan vào 50ml nước cất, cho vào
bình định mức 100ml, định mức tới vạch, lắc đều trong 5 phút. Để lắng, lọc lấy dịch lọc.
Thực hiện 3 ống nghiệm như sau:
Bảng 5: Chuẩn bị ống nghiệm
Số ống
1
2
3
Dung dịch saccharose 10% (ml)
0
10
10
Nước cất (ml)
10
0
0
Dịch enzyme (ml)
10
10
0
Dịch enzyme đã đun cách thủy 10
phút
0
0
10
56
Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm
121160
Để 3 ống nghiệm trên ở nhiệt độ phòng thí nghiệm trong chính xác 30 phút sau đó dem
đun cách thủy trong 10 phút.Ở từng ống nghiệm, hút ra 5ml hỗn hợp dung dịch cho vào
một bình tam giác 250ml để xác định hàm lượng glucose
Xác định glucose: thêm vào mỗi bình tam giác 10ml dung dịch iodine 0,1N và 15ml
NaOH 0,1N.
Chú ý nhỏ chậm từng giọt NaOH vào sao cho thời gian nhỏ kéo dài khoảng 2
phút.Để yên trong bóng tối 20 phút.Lấy ra, thêm vào 2ml H2SO4 1N.Định phân lượng
iodine thêm thừa bằng Na2S2O3 0,05N với hồ tinh bột 1% làm chất chỉ thị.Lặp lại thí
nghiệm 2-3 lần
3.3 Tính kết quả
Hoạt độ của invertase được biểu thị bằng số mol saccharose bị thủy phân bởi lượng
ezyme có trong 1g men bánh mì trong một phút ở nhiệt độ phòng thí nghiệm
Trong đó:
V1: số ml dùng để định phân dung dịch ở ống nghiệm 1
V2: số ml dùng để định phân dung dịch ở ống nghiệm 2
A: thể tích tổng cộng trong mỗi ống nghiệm (ml)
B: tổng thể tích dịch trích enzyme có được từ m (g) men bánh mì
(ml)
a: thể tích dung dịch đem xác định đường glucose (ml)
b: thể tích dịch trích enzyme cho vào mỗi ống nghiệm (ml)
t: thời gian thủy phân (phút)
4 Khảo sát động học và xác định hoạt độ enyme urease
4.1 Nguyên tắc
Urease là một enzyme thủy phân đặc hiệu urea theo phản ứng:
57
Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm
121160
Khi thêm formaldehyde vào môi trường sẽ tạo thành hexamethylene tetramine và giải
phóng acid carbonic.
2(NH4)2CO3 +
6HCHO
(CH2)6N4 +
2H2CO3
+
6H2O
Dùng dung dịch kiềm chuẩn định phân lượng acid tạo thành sẽ tính được lượng urea
bị thủy phân.
Hóa chất
Ure 2%, 1/3 M
Formol trung tính: cho 10 ml dung dịch 10% formol và erlen, bổ sung 2 ml
0.5%phenolphtalein. Nhỏ từng giọt 0.2N NaOH vào erlen cho đến khi xuất hiện
màu hồng nhạt của phenolphtalein.Ghi nhận lượng 0.2N NaOH đã sử dụng (V
ml). Căn cứ tỉ lệ dung dịch 10% formol và 0.2N NaOH đã sử dụng, tiến hành điều
chế 100 ml 10% formol trung hòa (không được sử dụng phenolphtalein).
Phenolphthalein 1%: 1.0g phenolphtalein được pha với 50 ml ethanol và 50 ml
nước cất.
4.2 Cách tiến hành
Điều chế dung dịch urease
Cân 10 g đậu nành đã được xay thành bột khuấy vào 150 ml, cho vào bình định
mức 250ml, định mức tới vạch bằng nước cất. Lọc và thu dịch lọc.
Khảo sát động học
Chuẩn bị 2 dãy ống nghiệm, mỗi dãy 6 ống.Ở từng dãy cho lần lượt các dung dịch vào
theo bảng sau:
Bảng 6: Chuẩn bị dung dịch mẫu
Ống nghiệm
1
2
3
4
5
6
Ure1/3
(ml)
M
0
1
2
4
4
5
Nước
cất
5
4
3
2
1
0
58
Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm
121160
(ml)
Dd
(ml)
urease
5
5
5
5
5
5
Đặt dãy thứ nhất vào bể ổn nhiệt 40 oC, dãy thứ 2 vào tủ ấm 30 oC trong chính
xác 20 phút.
Sau khi kết thúc thời gian thủy phân thì thêm vào mỗi ống nghiệm 5ml formol
trung tính, lắc đều trong 2phút.
Chuyển từng ống nghiệm sang erlen 100ml, tráng ống nghiệm với một ít nước cất.
Thêm vài giọtphenolphthalein 1%, định phân với NaOH 0,05N.Lặp lại thí nghiệm 3
lần.
4.3 Tính kết quả:
Ở mỗi dãy ống nghiệm, tính toán kết quả và ghi vào bảng sau:
Bảng 7: Kết quả thí nghiệm
Ống nghiệm
1
2
3
4
5
6
NaOH dùng chuẩn độ (ml)
Y= số mol ure bị phân hủy
(mol)
[S] =số mol ure ban đầu
Trên cùng một hệ trục tọa độ vẽ 2 đường cong biểu diễn lượng cơ chất bị thủy phân
theo nồng độ cơ chất ban đầu ở 2 nhiệt độ ( Y1 và Y2 theo [S])
Vẽ đường thẳng biểu diễn sự biến thiên của 1/v theo 1/[S] ở 2 nhiệt độ
thủy phân.
Trong đó:
v= d(S)/dt = Y/20 (v là vận tốc phản ứng thủy phân)
Trong đó:
Vmax: vận tốc thủy phân cực đại
59
Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm
121160
[S]: nồng độ cơ chất
Km: hằng số Michaelis-Menten
Các đường thẳng này sẽ cắt trục hoành và trục tung tại các giá trị nghịch đảo của của
Km và Vmax.Hãy tính các trị số này ở từng chế độ nhiệt.
Xác định hoạt đô ô:
Thực hiện các ống nghiệm sau:
Bảng 8: Chuẩn bị ống nghiệm
Ống nghiệm
Ure 2% (ml)
Nước cất (ml)
Dd urease (ml)
Dd urease đã đun cách thủy (ml)
1
0
5
5
0
2
5
0
5
0
3
5
0
0
5
Mang tất cả các ống nghiệm đặt ở 40oC.Sau 20 phút cho vào mỗi ống 5 ml formol trung
tính, lắc đều trong 2 phút.Đổ lần lượt mỗi ống ra một erlen 100ml. Định phân bằng
NaOH 0,05N với phenolphtalein 1% làm chỉ thị.Lặp lại thí nghiệm 3 lần. Tính kết quả: hoạt
đôô urease được biểu diễn bằng số mol ure bị thủy phân bởi lượng enzyme urease có
trong 1g bột đậu nành trong thời gian 1 phút ở 40oC.
Trong đó:
V1, V4: số ml NaOH 0,05N dùng định phân dung dịch trong ống nghiệm 1 và 2
a: Thể tích enzyme cho vào mỗi ống nghiệm
A: Tổng thế tích enzyme có được từ m(g) bột đậu nành
t: thời gian thủy phân (phút)
m: khối lượng mẫu cân
k: hệ số hiệu chỉnh nồng độ NaOH 0,05 N
5. Xác định hoạt độ của enzyme peroxidase
Enzyme Peroxidaza rất phổ biến trong thực vật và đóng vai trò quan trọng trong các
quá trình oxy hóa.Peroxidaza làm hoạt hóa các peroxide đặc biệt là H 2O2. Peroxidaza
xúc tác các phản ứng oxy hóa nhiều polyphenol và amin thơm tạo thành các phẩm vật
khác nhau.
5.1 Nguyên tắc
60
Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm
121160
Phương pháp xác đinh hoạt độ enzyme peroxidaza phổ biến là phương pháp dựa
trên sự oxy hóa pirogalol thành purpurogalin khi có H 2O2.Phản ứng xảy ra theo sơ đồ
sau:
Purpurogalin tạo thành dưới dạng kết tủa màu nâu không tan trong nước, nhưng rất
dễ tan trong eter và H2SO4 đậm đặc.Tùy thuộc vào cơ chất được chọn dùng pH tối thích
mỗi enzyme peroxidaza có thay đổi chút ít.
Đa số trường hợp thí nghiệm được tiến hành trong môi trường kiềm yếu hoặc trung
tính ở nhiệt độ thường 20 0C.Độ nhạy với nhiệt của enzyme peroxidaza rất cao, nó có
thể bị vô hoạt ngay sau khi sôi.Độ nhạy của nó đối với sự dư H 2O2 cũng rất lớn, do đó
tiến hành xác định hoạt độ của enzyme trong những thể tích lớn, pha thật loãng.
Lượng purpurogalin tạo thành có thể xác định bằng hai cách:
-
Kết tủa purpurogalin sau khi lọc và rửa sạch, hòa tan bằng H 2SO4 80% đem
chuẩn bằng KMnO4 0.1N.
Kết tủa purpurogalin rửa sạch, hòa tan trực tiếp bằng eter và đem xác định
bằng phương pháp so màu, đối chiếu với purpurogalin tinh khiết tan trong
eter.
Chú ý: Khi xác định hoạt độ enzyme Peroxidaza bằng phương pháp dùng piroganol làm
cơ chất cần chú ý là piroganol và H 2O2 dùng trong thí nghiệm có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt độ của nó, do đó lượng dùng trong thí nghiệm không được quá giới hạn xác định.
Ngoài ra phải tuân theo một cách nghiêm ngặt các trật tự quy định khi trộn lẫn thuốc thử
và dịch chiết enzyme vào dung dịch H2O2 khi chưa thêm pirogalol.
Hóa chất
Dung dịch H2O2 1%, dung dịch pirogalol 1% pha trước khi dùng H 2SO4 đậm đặc ( d =
1.84 ); H2SO4 80%, KMnO4 0.1 N, Eter etylic, Purpurogalin tinh khiết, dung dịch đệm
phosphate pH = 8 ÷ 9.
5.2 Phương pháp thực hiện
Chuẩn bị dịch chiết peroxidaza:
Cần lấy vào cối sứ 2 -3 gram nguyên liệu (lá, rễ, hạt,).Nghiền thật cấn thận với 20ml
dung dịch đệm phosphate pH = 8 ÷ 9, có thêm 4 giọt toluene hoặc chloroform và bột
thủy tinh hoặc cát sạch (không có Fe). Chuyển toàn bộ hỗn hợp vào bình định mức
100ml bằng dung dịch đệm và sau đó thêm dung dịch đệm cho đến vạch. Lọc nước thu
được dùng để xác định hoạt động của enzyme peroxidaza.