Tại sao thiếu nitơ cây lúa không sống được
Vì sao thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng, cây lúa không thể sống được? Show Đề bài Vì sao thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng, cây lúa không thể sống được?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu, là thành phần không thể thay thế của nhiều hợp chất sinh học quan trọng. Lời giải chi tiết Thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng cây lúa không thể sống được vì nitơ là nguyên tố khoáng thiết yếu, có tầm quan trọng đặc biệt đối với quá trình sống, sinh trưởng, phát triển của cây lúa: - Nitơ tham gia cấu tạo nên protein, enzim, côenzim, axit nuclêic, diệp lục vì thế cây lúa thiếu nitơ sẽ yếu, quang hợp kém, kém phát triển, năng suất và chất lượng thấp. Loigiaihay.com Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 11 - Xem ngay
Câu 1: Trang 27 - sgk sinh học 11 Vì sao thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng, cây lúa không thể sống được?
=> Nếu sống trong môi trường thiếu Nitơ, cây khogo thể sống được. Trắc nghiệm sinh học 11 bài 5: Dinh dưỡng Nitơ ở thực vật Từ khóa tìm kiếm Google: giải câu 1 trang 27 sgk sinh học 11, giải bài tập 1 trang 27 sinh học 11, sinh học 11 câu 1 trang 27, Câu 1 Bài 5 sinh học 11 Câu hỏi: Vì sao thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng, cây lúa không thể sống được? Lời giải: Thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng cây lúa không thể sống được vì nitơ là nguyên tố khoáng thiết yếu, có tầm quan trọng đặc biệt đối với quá trình sống, sinh trưởng, phát triển của cây lúa: - Nitơ tham gia cấu tạo nên protein, enzim, côenzim, axit nuclêic, diệp lục vì thế cây lúa thiếu nitơ sẽ yếu, quang hợp kém, kém phát triển, năng suất và chất lượng thấp Cùng Toploigiai đi tìm hiểu chi tiết về quá trình chuyển hóa Nito trong cây và trong đất nhé. I. Vai trò sinh lí của nguyên tố nito- Nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu của thực vật. Nitơ được rễ cây hấp thụ từ môi trường ở dạng NH4+và NO3-. Trong cây NO3- được khử thành NH4+. Nitơ có vai trò quan trọng đối với đời sống của thực vật: - Tham gia cấu tạo nên các phân tử protein, enzim, coenzim, axit nucleic, diệp lục, ATP … - Tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất và trạng thái ngậm nước của tế bào à ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của tế bào. - Vai trò điều tiết Nitơ là thành phần cấu tạo của prôtêin – enzim, côenzim và ATP. Vì vậy, nitơ tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật thông qua hoạt động xúc tác, cung cấp năng lượng và điều tiết trạng thái ngậm nước của các phân tử prôtêin trong tế bào chất. II. Quá trình đồng hóa nito ở thực vậtSự đồng hoá Nitơ trong mô thực vật gồm 2 quá trình: 1. Quá trình khử nitrat: - Là quá trình chuyển hoá NO3- thành NH4+, có sự tham gia của Mo và Fe được thực hiện ở mô rễ và mô lá theo sơ đồ NO3- (nitrat) → NO2- (nitrit) → NH4+(amoni) - Mo và Fe hoạt hóa các enzim tham gia vào quá trình khử trên. - Quá trình khử nitrat thành amôni được thực hiện trong mô rễ và mô lá 2. Quá trình đồng hoá NH4+trong mô thực vật: Theo 3 con đường: - Amin hoá trực tiếp các axit xêto: Axit xêto + NH4+→ Axit amin. - Chuyển vị amin: Axit amin + axit xêto → a. amin mới + a. xêto mới - Hình thành amit: Là con đường liên kết phân tử NH3với axit amin đicacboxilic. Axit amin đicacboxilic + NH4+→ amit Sự hình thành amit có ý nghĩa sinh học quan trọng - Đó là cách giải độc NH3tốt nhất (NH3tích luỹ lại sẽ gây độc cho tế bào) - Amit là nguồn dự trữ NH3cho quá trình tổng hợp a. amin khi cần thiết. III. Nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho câyNitơ là một trong những nguyên tố phổ biến nhất trong tự nhiên, chủ yếu tồn tại trong không khí và trong đất.
IV. Qúa trình chuyển hóa và cố định nitơ trong đất1. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất Cây không trực tiếp hấp thụ được nitơ hữu cơ trong xác sinh vật. Nitơ phải trải qua con đường chuyển hóa thành NH4+và NO3-nhờ hoạt động của các vi sinh vật đất: Con đường chuyển hóa diễn ra theo 2 giai đoạn: - Amôn hóa là quá trình chuyển hóa nitơ hữu cơ trong xác thực vật thành amôni (NH4+) nhờ vi khuẩn amôn hóa: - Qúa trình nitrat hóa là quá trình chuyển hóa từ dạng nitơ ôxi hóa (NH4+) sang dạng nitơ khử là NO3-nhờ vi khuẩn nitrat hóa: Ngoài ra trong đất còn xảy ra quá trình chuyển hóa nitrat thành nitơ phân tử (NO3-→ N2). Quá trình này do các vi sinh vật kị khí thực hiện, diễn ra mạnh khi đất thiếu không khí. Do đó, để ngăn chặn sự mất mát nitơ cần đảm bảo độ thoáng cho đất 2. Quá trình cố định nitơ phân tử - Quá trình liên kết N2với H2để hình thành nên NH3gọi là quá trình cố định nitơ - Trong tự nhiên, hoạt động của nhóm vi sinh vật cố định nitơ có vai trò quan trọng trong việc bù đắp lại lượng nitơ của đất đã bị lấy đi. - Vi sinh vật cố định nitơ gồm 2 nhóm : vi sinh vật sống tự do như vi khuẩn lam và nhóm cộng sinh với thực vật, điển hình là các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium tạo nốt sần ở rễ cây họ Đậu. - Vi khuẩn cố định nitơ có được khả năng như vậy là do nó có enzim nitrôgenaza có khả năng bẻ gẫy liên kết ba bền vững trong N2để nitơ liên kết với hiđrô tạo thành amoniac (NH3). Trong môi trường nước NH3chuyển thành NH4+. V. Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng Để cây trồng có năng suất cao cần phải bón phân hợp lí : - Đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng - Đúng nhu cầu của giống, loài cây trồng - Phù hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây (bón lót, bón thúc) cũng như điều kiện đất đai và thời tiết mùa vụ 2. Các phương pháp bón phân - Bón phân qua rễ (bón vào đất) : Phương pháp bón phân qua rễ dựa vào khả năng của rễ hấp thụ các ion khoáng từ đất. Bón phân qua rễ gồm bón lót trước khi trồng cây và bón thúc sau khi trồng cây. - Bón phân qua lá : Phương pháp bón phân qua lá là sự hấp thụ các ion khoáng qua khí khổng. Dung dịch phân bón qua lá phải có nồng độ các ion khoáng thấp và chỉ bón phân qua lá khi trời không mưa và nắng không quá gay gắt. 3. Phân bón và môi trường Khi lượng phân bón vượt quá mức tối ưu, cây sẽ không hấp thụ hết. Dư lượng phân bón sẽ làm xấu tính chất lí hóa của đất. Dư lượng phân bón sẽ bị nước mưa cuốn xuống các thủy vực gây ô nhiễm môi trường nước.
|