Sông Hồng có ý nghĩa như thế nào đối với nông nghiệp và đời sống dân cư

Cho biết ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đờ: sống dân cư.. Câu 4 trang 50 Sách bài tập [SBT] Địa lý 9 – Bài 20. Vùng đồng bằng Sông Hồng

Cho biết ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư.

Ý nghĩa của sông Hồng với sự phát triển kinh tế, xã hội:

Mặt tích cực:

– Bồi đáp phù sa tạo nên châu thổ rộng lớn, màu mỡ là địa bàn của sản xuất nông nghiệp

– Cung cấp phù sa cho đồng ruộng và nguồn nước để tăng vụ.

– Các diện tích mặt nước là địa bàn nuôi thủy sản.

Quảng cáo

– Cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt, tôm cá cho đời sống dân cư.

– Giúp cho việc giao thông thêm thuận lợi.

Mặt tiêu cực:

– Chế độ nước thất thường gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, trở ngại cho sinh hoạt dân cư.

– Tốn kém nhiều để xây dựng và bảo vệ hệ thống đê.

Sông Hồng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư:


- Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư


- Bồi đắp phù sa cho đồng bằng sông Hồng, tạo nên vùng châu thổ màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhất là lúa nước- đay là cái nôi của nền văn minh lúa nước.


- Điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt vào mùa mưa và cung cấp nước vào mùa khô cho sản xuất, sinh hoạt.


- Ngoài ra còn phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản, giao thông đường sông.

Sông Hồng có lưu lượng nước bình quân hàng nǎm rất lớn, tới 2.640 m³/s [tại cửa sông] với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 tỷ m³, tuy nhiên lưu lượng nước phân bổ không đều. Về mùa khô lưu lượng giảm chỉ còn khoảng 700 m³/s, nhưng vào cao điểm mùa mưa có thể đạt tới 30.000 m³/s.

Phụ lưuSửa đổi

Các phụ lưu của Sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc là sông Đà [có tên là sông Lý Tiên], sông Nậm Na [sông Đăng], sông Lô [Bàn Long] và sông Nho Quế [Phổ Mai] cùng một số sông nhỏ khác như sông Mễ Phúc, sông Nam Khê chảy qua biên giới hai nước vào Việt Nam. Trên lãnh thổ Việt Nam thì những phụ lưu trên như sông Đà, sông Lô [với phụ lưu là sông Chảy  sông Gâm], ngòi Phát, ngòi Bo, ngòi Nhù, ngòi Hút, ngòi Thia, ngòi Lao, sông Bứa đổ dồn vào sông Hồng phía trên Ngã ba Hạc.

Chi lưuSửa đổi

Từ Ngã ba Hạc xuống hạ lưu thì Sông Hồng không nhận thêm nước nữa mà bắt đầu rót nước sang các phân lưu. Phía tả ngạn  sông Đuống chảy từ Hà Nội [chỗ ngã ba Đông Anh, Tây Hồ, Long Biên] sang Phả Lại ở phía đông thuộc Hải Dương  sông Luộc chảy từ Hưng Yên đến Quý Cao [huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng]. Hai sông này nối sông Hồng với hệ thống sông Thái Bình. Phân lưu phía hữu ngạn  sông Đáy  sông Đài [còn gọi là Lạch Giang hay Ninh Cơ], nối Sông Hồng và Sông Đáy là hai sông Phủ Lý  sông Nam Định.

Lợi ích và nguy cơSửa đổi

Nước Sông Hồng về mùa lũ có màu đỏ-hồng do phù sa mà nó mang theo, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của nó. Lượng phù sa của Sông Hồng rất lớn, trung bình khoảng 100 triệu tấn trên nǎm tức là gần 1,5 kg phù sa trên một mét khối nước.

Sông Hồng góp phần quan trọng trong sinh hoạt đời sống cũng như trong sản xuất. Phù sa giúp cho đồng ruộng thêm màu mỡ, đồng thời bồi đắp và mở rộng vùng châu thổ ở vùng duyên hải thuộc hai tỉnh Thái Bình, Nam Định. Nguồn cá bột của sông Hồng đã cung cấp giống đáng kể cho nghề nuôi cá nước ngọt ở đồng bằng Bắc Bộ.

Do lượng phù sa lớn mà lòng sông luôn bị lấp đầy khiến cho lũ lụt thường xuyên xảy ra, vì thế mà từ lâu hai bên bờ sông người ta đã đắp lên những con đê to nhỏ để tránh lũ lụt ngăn nước.

Khai thác thuỷ điệnSửa đổiHoàng hôn trên sông Hồng, nhìn từ cầu Long Biên.

Nguồn thuỷ năng trong lưu vực sông Hồng tương đối dồi dào, điều kiện khai thác thuận lợi nhất là công trình trên sông nhánh, cho đến nay đã xây dựng các trạm thuỷ điện sau:

Các trạm phát điện có công suất lắp máy dưới 10.000 kW tổng cộng là 843 với tổng công suất lắp đặt là 99.400 kW và 1 trạm thuỷ điện loại vừa ở Lục Thuỷ Hà có công suất 57.500 kW, như vậy mới khai thác chưa đến 5% khả năng thuỷ điện có thể khai thác trong lưu vực. Tổng công suất các trạm thuỷ điện trong lưu vực có thể khai thác đạt 3.375 triệu kW trong đó dòng chính sông Hồng chỉ chiếm 23% còn 77% tập trung ở các sông nhánh.

Nét nổi bật về khai thác thuỷ điện lưu vực sông Hồng là:

  • Tập trung khai thác thuỷ điện trên các sông nhánh có đầu nước cao lưu lượng nhỏ, kiểu đường dẫn chuyển nước sang lưu vực địa hình thấp là kinh tế nhất.
  • Dòng chính sông Hồng chảy theo đường thẳng, ít gấp khúc và chêch lệch thuỷ đầu tập trung không nhiều vì vậy phần lớn khai thác kiểu thuỷ điện sau đập, có nhiều khó khăn vì núi cao khe sâu phải làm đập cao để tạo đầu nước sẽ không kinh tế.
  • Các thuỷ điện trên sông nhánh thường xa khu dân cư và đất canh tác rất phân tán, làm thế nào để công trình thuỷ điện đồng thời kết hợp cấp nước cho sản xuất và đời sống của nông dân là vấn đề cần nghiên cứu giải quyết đạt hiệu ích kinh tế.

Nhưng do lượng phù sa lớn, làm nông dòng sông và lưu lượng chảy sẽ kém nên sẽ làm giảm hiệu quả hay phá hủy các công trình thủy điện trong tương lai gần đây.

Câu hỏi: Sông Hồng có ý nghĩa như thế nào đối với phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư của vùng Đồng bằng sông Hồng. Hệ thống đê điều có những mặt tiêu cực nào?

Bài làm:

Ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư:

  • Bồi đắp phù sa tạo nên châu thổ lộng lớn màu mỡ là địa bàn của sản xuất nông nghiệp.
  • Có diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản
  • Cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt
  • Đồng bằng đông dân, nông nghiệp trù phú, công nghiệp đô thị sôi động...
  • Chế độ nước thất thường gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt dân cư.
  • Tốn kém việc xây dựng và bảo vệ thống đê.

Hệ thống đê điều có những mặt tiêu cực:

  • Các cánh đồng bị vây bọc bới các con đê trở thành những ô trũng thấp, khó thoát nước về mùa lũ.
  • Bộ phân đất phù sa trong đê không được bồi đắp thường xuyên, khai thác lâu đời bị thoái hóa.

Cập nhật: 07/09/2021

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

nêu ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư

Các câu hỏi tương tự

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 20 trang 71: Dựa vào hình 20.1 và kiến thức đã học, nêu ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư.

Trả lời:

Quảng cáo

Sông Hồng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư:

- Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư

- Bồi đắp phù sa cho đồng bằng sông Hồng, tạo nên vùng châu thổ màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhất là lúa nước- đay là cái nôi của nền văn minh lúa nước.

- Điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt vào mùa mưa và cung cấp nước vào mùa khô cho sản xuất, sinh hoạt.

- Ngoài ra còn phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản, giao thông đường sông.

Quảng cáo

Xem thêm các bài giải bài tập sách giáo khoa Địa Lí lớp 9 ngắn nhất, hay khác:

  • Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 20 trang 71 ngắn nhất: Quan sát hình 20.1, hãy xác định: Ranh giới giữa đồng bằng sông Hồng với các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

  • Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 20 trang 72 ngắn nhất: Quan sát hình 20.1, hãy kê tên và nêu sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Hồng.

  • Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 20 trang 73 ngắn nhất: Dựa vào hình 20.1, cho biết Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao gấp bao nhiêu lần mức trung bình của cả nước, của các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

  • Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 20 trang 73 ngắn nhất: Mật độ dân số cao ở Đồng bằng sông hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế - xã hội?

  • Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 20 trang 74 ngắn nhất: Quan sát bảng 20.1, cho biết tình hình dân cư, xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng so với cả nước.

  • Bài 1 trang 75 Địa Lí 9 ngắn nhất: Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã hội?

  • Bài 2 trang 75 Địa Lí 9 ngắn nhất: Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở Đồng bằng sông Hồng?

  • Bài 3 trang 75 Địa Lí 9 ngắn nhất: Dựa vào bảng số liệu sau: Bảng 20.2. Diện tích đất nông nghiệp, dân số của cả nước và Đồng bằng sông Hồng, năm 2002.

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Địa Lí 9 khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 9 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Tham gia các nhóm học tập VietJack trên facebook, VietJack hỗ trợ giải đáp bài tập và chia sẻ tài liệu:

  • Nhóm: 2k4- Quyết tâm đỗ cấp 3
  • Ôn thi lớp 10 Việt Nam

Các bài Giải bài tập Địa Lí lớp 9 | Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 ngắn nhất được biên soạn bám sát theo chương trình sách giáo khoa Địa Lí lớp 9.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

bai-20-vung-dong-bang-song-hong.jsp

Video liên quan

Chủ Đề