Quy định để xe trong cơ quan
Có lẽ tiêu chuẩn bãi đỗ xe công trình công cộng là điều mà nhiều nhà thầu quan tâm. Bài viết bên dưới sẽ đưa đến bạn những thông tin bổ ích. Về những quy định về xây dựng các bãi xe hiện nay. Show Mục lục bài viết
Tiêu chuẩn bãi đỗ xe công trình công cộngQuy định về diện tích bãi đỗ xeĐối với quy định về đỗ xe, mỗi một loại chức năng khác nhau lại có các quy định về đỗ xe khác nhau. Việc xuất hiện loại hình công trình cao tầng có chức năng hỗn hợp chưa được quy chuẩn, tiêu chuẩn đề cập. Ví dụ chỗ đỗ xe cho khách sạn được quy định theo số chỗ trên số phòng; Văn phòng, trụ sở cơ quan, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm hội nghị, triển lãm quy định theo số chỗ trên m2 sàn (QCXDVN 01:2008/BXD). Nhưng đối với căn hộ thì quy định số chỗ đỗ xe theo căn hộ (QCXDVN 01:2008/BXD) hoặc m2 khu đỗ xe trên m2 sàn căn hộ (Công văn hướng dẫn 1245/BXD-KHCN ban hành vào ngày 24/6/2013). Chẳng hạn TCVN 4391:2015 về khách sạn quy định diện tích đỗ xe để phân hạng khách sạn như sau: Quy định diện tích bãi đỗ xe phân hạng khách sạn Đối với công sở cơ quan hành chính Nhà nướcTCVN 4601 – 2012 quy định diện tích đỗ xe như sau: Nơi để xe đạp, xe máy, có thể được thiết kế với 85 % đến 95 % số lượng cán bộ công chức trong cơ quan. Số lượng chỗ để xe của khách, tính từ 15 % đến 25 % tổng số chỗ để xe của cơ quan. Đối với chợ và trung tâm thương mạiBãi đỗ xe trung tâm thương mại TCVN 9211-2012 quy định: Diện tích bãi để xe tính theo số lượng phương tiện giao thông mang đến chợ. Bao gồm của khách hàng và hộ kinh doanh. Số lượng phương tiện giao thông của khách. Được tính từ 60-70% số lượng khách đang có mặt ở chợ tại 1 thời điểm. Số lượng khách tại 1 thời điểm tính theo diện tích kinh doanh (kể cả diện tích kinh doanh tự do). Với tiêu chuẩn 2,4 m2/ khách hàng đến 2,8 m2/ khách hàng. Số lượng phương tiện giao thông của hộ kinh doanh được tính trung bình 1 phương tiện/ 1 hộ kinh doanh. Đối với chợ thôn, chợ xã cho phép giảm thiểu diện tích bãi xe. Bằng cách kết hợp sử dụng phục vụ hoạt động văn hóa lễ hội ngoài trời. Tỷ lệ phương tiện giao thông trong bãi xe của chợ và TTTM được tính như sau:
Đối với nhà hát, phòng khán giảTCXD 355:2005 về thiết kế nhà hát – phòng khán giả. Quy định diện tích bãi xe tùy thuộc đặc điểm từng đô thị nơi xây dựng nhà hát – phòng khán giả cũng như hoàn cảnh thực tế. Có thể tính bình quân 3-5 m2/ khán giả Đối với chung cưHầm để xe chung cư Diện tích chỗ để xe tính từ 4 hộ đến 6 hộ mới có 1 chỗ để xe. Không còn phù hợp với điều kiện hiện nay. Vì thế, theo Công văn hướng dẫn 1245/BXD-KHCN ban hành vào ngày 24/6/2013. Và dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Nhà ở và công trình công cộng – Nhà ở”. Quy định với mỗi 100m2 diện tích sử dụng của căn hộ. Phải có tối thiểu 20m2 chỗ để xe (kể cả đường nội bộ trong nhà xe). Bố trí trong khuôn viên đất xây dựng chung cư. Cũng theo QCXDVN 01: 2008/BXD đối với chung cư cao cấp một căn hộ được tính với 1,5 chỗ để xe ô tô. Đối với các công trình khách sạn dưới 3 sao, trụ sở cơ quan, công trình dịch vụ, phải có số chỗ đỗ xe lớn hơn hoặc bằng 50% quy định. Quy định diện tích đỗ xe về nhà ở và công trình công cộng QCVN 04:1-2015/BXD về nhà ở và công trình công cộng ban hành năm 2015 bổ sung sửa đổi quy định diện tích đỗ xe như sau
[1]: QCXDVN 01: 2008, Bộ Xây Dựng (2008) [2]: QCVN 04:1-2015/BXD về nhà ở và công trình công cộng, Bộ Xây Dựng (2015) [3]: Các Tiêu chuẩn thiết kế khách sạn, trụ sở cơ quan. Nhà ở cao tầng, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm hội nghị, … Tiêu chuẩn thiết kế bãi đỗ xe ngoài trờiĐối với các bãi đỗ xe ngoài trời thì tiêu chuẩn thiết kế xe tương tự như những bãi giữ xe trong nhà hay chung cư. Về kích thước ô tô thì các kích thước tiêu chuẩn như sau:
Hy vọng qua bài viết trên của Eparkingsẽ cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. |