Nhựa pe la gì
Hạt nhựa PE là gì? Đặc tính và công dụng của hạt nhựa PE Show
Thuộc tính của hạt nhựa PE
VLDPE
LLDPE
MDPE
HDPE
UHMWPE
PEX hay XLPE PEX được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực màng nhựa, ống, dây và cáp điện. Công dụng của hạt nhựa PE Hiện nay hạt nhựa PE được sử dụng khá rộng rãi và phổ biến trên toàn thế giới. Theo thống kế, mỗi năm tiêu thụ đến 60 triệu tấn. Xu hướng thị trường nhựa hiện nay là tạo ra các sản phẩm hạt nhựa tái sinh từ các phế liệu. Việc tái sinh nhựa không chỉ góp phần tạo ra nguyên liệu cho công đoạn sản xuất tiếp theo mà còn có ý nghĩa đối với việc bảo vệ môi trường và tận dụng được nguồn phế thải. Các bài viết khác
Có một loại nhựa nguyên sinh an toàn và được sử dụng nhiều nhất trên Thế giới với sản lượng hơn 60 triệu tấn hàng năm. Đó chính là nhựa PE. Hầu hết các sản phẩm xung quanh chúng ta đều được làm từ loại nhựa này, từ chai nước, bao bì cho đến màng bọc… Đọc ngay bài viết dưới đây mà Havico đã tổng hợp được để hiểu rõ hơn về nhựa PE. Nhựa PE là gì?Nhựa PE (Polyethylene) là nhựa nhiệt dẻo, màu trắng trong và có ánh mờ bên trong. Bề mặt hạt bóng láng. Đây là một trong những loại nhựa nhiệt dẻo được ứng dụng phổ biến trên Thế giới. Bên cạnh nhựa PE, còn có nhựa PP, PVC… Thành phần cấu tạo – đặc điểm tính chất của nhựa PENhựa PE hay còn gọi là Polyethylene là một hợp chất hữu cơ. Nhiều nhóm CH2-CH2 liên kết với nhau thông qua liên kết hydro và được điều chế bằng phản ứng hóa học trùng hợp. Công thức hóa học của Polyethylene là C2H4. Nhựa PE ở có màu trắng, trong và hơi mờ và có tính dẻo, có khả năng chịu được tác động lực. Polyethylen có nhiệt độ hóa thủy tinh ở Tg ≈ -100 °C và nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 120 °C. Hai yếu tố nhiệt độ này có thể phụ thuộc vào loại Polyethylene. PE có thể được nung nóng sau đó làm lạnh và hâm nóng lại nhưng hình dạng và tính chất của chúng không thay đổi nhiều thể hiện tính linh hoạt cao của vật liệu. Ngoài ra, vật liệu có tính chất không dẫn điện, không dẫn nhiệt nên được ứng dụng vào các sản phẩm có yêu cầu về tính chống dẫn truyền điện và nhiệt. Về các tính chất hóa học, vật liệu có những đặc trưng tương tự với hidro no. Chúng không tác dụng với axit, kiềm, thuốc tím, nước brom. Polyethylen hòa tan rất yếu trong toluen, xylen, amylacetat, tricloetylen, dầu thoáng và không hoa tan được trong các chất như axeton, ete etylic, glixerol, rượu hoặc thậm chí là nước. Đây cũng là yếu tố giúp Polyethylene có tính chống ăn mòn với hóa chất. PE là vật liệu chống thấm nước và hơi nước tốt. Ngược lại, chúng không thể hiện ưu điểm này với dầu mỡ và các loại khí như khí O2, CO2, N2. Có bao nhiêu loại nhựa PEPolyethylene được chia thành nhiều loại hợp chất nhựa PE dựa vào đặc điểm tỷ trọng, khối lượng phân tử, mật độ, độ phân nhánh… Các phân loại phổ biến nhất của nhựa PE được chia thành 3 dạng: Dạng phân nhánh: gồm có LDPE và LLDPE.
– Điểm nóng chảy: 105°C đến 115°C. Khả năng chịu nhiệt độ liên tục lên đến 80°C và trong thời gian ngắn hơn với 95°C – Mật độ: 0,910–0,940 g / cm3 – Chống cồn tốt, kiềm loãng và axit – Có hạn chế trong khả năng chống chịu hydrocacbon béo và thơm, dầu khoáng, chất oxy hóa và hydrocarbon halogen hóa Nhược điểm: Chống tia UV kém, dễ cháy, hạn chế hàn/ nối ở tần số cao.
Dạng tuyến tính: gồm có HDPE và UHMWPE.
– Điểm nóng chảy: 120°C-140°C – Mật độ: 0,93 đến 0,97g / cm3 – Chống cồn tốt, kiềm và axit loãng. – Chống dầu mỡ vừa phải. – Chống chịu hạn chế với hydrocarbon, halogen… – Cách điện, chịu nhiệt độ thấp – Hấp thụ nước thấp Nhược điểm: Chống tia UV kém và nhiệt kém, hạn chế hàn/ nối ở tần số cao.
Dạng liên kết ngang: gồm có PEX hoặc XLPE. Đây là dạng PE được thêm vào một số chất như icumyl peôxít… trong quá trình sản xuất. Vật liệu được dùng để làm ống dây, cáp dây điện, màng nhựa… Ngoài ra, Polyethylene còn có những phân loại dưới đây những mức độ sử dụng ít hơn so với LDPE, LLDPE, HDPE, UHMWPE, PEX.
Quy trình sản xuấtSản xuất PE có thể chia thành các phương pháp áp suất thấp, áp suất trung bình và áp suất cao. Trong đó, sản xuất nhựa LDPE thường sử dụng phương pháp áp suất cao. Phương pháp này cũng chiếm ưu thể và sử dụng để sản xuất đến 2/3 tổng sản lượng nhựa. Ngày nay, công nghệ phát triển cùng với sự xuất hiện của các chất xúc tác, phương pháp áp suất thấp cũng được biết đến nhiều hơn như phương pháp bùn, dung dịch, pha khí và phương pháp LDPE cải tiến. Phương pháp áp suất cao: Oxy hoặc peroxit được sử dụng để khởi động phản ứng trùng hợp ethylene. Đưa ethylene vào lò phản ứng và được polymer hóa ở nhiệt độ 200°C đến 300°C và áp suất 100 đến 300 MPa. Bổ sung các chất phụ gia và PE tạo thành các hạt nhựa sau khi đùn. Lò phản ứng trùng hợp ethylene bao gồm lò phản ứng dạng ống và lò phản ứng dạng ấm. Phương pháp áp suất trung bình: Sử dụng chất xúc tác là crom trên silicagel để thực hiện polymer hóa etylen với áp suất trung bình. Lò phản ứng dạng vòng và thường được sử dụng để sản xuất HDPE. Phương pháp áp suất thấp: Phương pháp này còn được gọi là phương pháp pha lỏng (bùn hoặc dung dịch) và phương pháp pha khí với áp suất <2 MPa. Quy trình thực hiện trải qua các bước như chuẩn bị chất xúc tác, phản ứng trùng hợp ethylene, tách polymer và tạo hạt. So với phương pháp áp suất cao, phương pháp này tiết kiệm chi phí đầu tư và vận hành hơn nhiều. Do đó, ngày càng nhiều nhà sản xuất sử dụng phương pháp này để thay thế phương pháp truyền thống. Các dạng Polyethylene khác nhau có thể sử dụng quy trình sản xuất khác nhau. Trong đó, phương pháp áp suất cao được xem là phương pháp lâu đời nhất, còn phương pháp áp suất thấp là phương pháp phát triển, tối ưu về chi phí. Các quy trình như ép phun, đùn thổi, tạo màng…cùng phù hợp với từng dạng Polyethylene.
Ưu nhược điểm của nhựa PEPolyethylene mang nhiều lợi ích và đóng vai trò thiết thực. Vật liệu tham gia vào hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống và sản xuất.
Nhược điểm:
Ứng dụng của nhựa PESản lượng PE chiếm đến hơn 34% trong tổng lượng tiêu thụ nhựa trên toàn Thế giới. Hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống đều có sự tham gia của loại vật liệu này. Nhựa PE có nhiều loại, mỗi phân loại với cấu trúc và mật độ khác nhau sẽ phù hợp với những ứng dụng khác nhau. Chính điều này cũng giúp vật liệu trở nên đa dạng và được lựa chọn nhiều hơn. Gia dụng
Ngành y tế
Ngành điện
Ngành công nghiệp sản xuất
Ngành in ấn
Ban biên tập: Havico |