Ký hiệu biển số xe máy điện

Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát là một phần bắt buộc phải có của xe cơ giới. Vậy biển số xe là gì, xe đạp điện có cần biển số xe không?

Biển số xe là gì?

Biển số xe là tấm biển gắn trên xe cơ giới, được cơ quan công an cấp khi mua xe mới hoặc chuyển nhượng xe.

Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.

Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA. Trong đó,

- Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm.

Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài.

- Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

+ Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký.

+ Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

Ký hiệu biển số xe máy điện

Biển số xe là gì? Xe đạp điện có cần biển số xe? (Ảnh minh họa)

Xe đạp điện có cần biển số xe?

Theo  Điều 1 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về những loại xe cần đăng ký như sau: Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe).

Bên cạnh đó theo tiểu mục 1.3.1 mục 1.3 Thông tư 66/2015/TT-BGTVT, xe đạp điện - Electric bicydes hoặc E-bike (sau đây gọi là Xe) là xe đạp hai bánh, được vận hành bằng động cơ điện hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 250 W, có vận tốc thiết kế lớn nhất (khi vận hành bằng động cơ điện) không lớn hơn 25 km/h và có khối lượng bản thân (bao gồm cả ắc quy) không lớn hơn 40 kg.

Như vậy, với những loại xe có công suất 25 km/h thì phải đăng ký biển số.

Trên đây là giải đáp về vấn đề Biển số xe là gì? Xe đạp điện có cần biển số xe?. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Xe 50cc là dòng xe máy có dung tích xi lanh bé hơn 50 phân khối. Đây là dòng xe mà tất cả những người trên 16 tuổi đều được điều khiển mà không cần bằng lái hay bất cứ giấy tờ gì. Tuy nhiên, để có di chuyển và tham gia giao thông thì người dùng phải đăng ký cấp biển số cho xe. Vậy các ký hiệu biển số xe 50cc được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau của chúng tôi nhé.

Ký hiệu biển số xe máy điện
 

Theo mục 2.1.2 phụ lục 4 của thông tư số 15/2014/ TT-BCA đã quy định cách sử dụng chữ và số trong việc tạo seri đăng ký của biển số xe có dung tích xi lanh dưới 50 phân khối như sau:

+ Đối với các xe cấp cho, thuộc sở hữu của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước thì sử dụng biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z

+ Đối với các xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân thì sử dụng ký hiệu biển số xe 50cc có nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.

 

Ký hiệu biển số xe máy điện

Tuy nhiên, để tránh nhầm lẫn với môtô của liên doanh và dự án, máy kéo, xe máy điện, seri đăng ký mô tô dưới 50 cm3 của cá nhân, doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp, công ích, tổ chức xã hội sẽ không kết hợp chữ L và chữ D (LD) hoặc kết hợp chữ D và chữ A (DA) hoặc kết hợp chữ M và chữ K (MK) hoặc chữ M và chữ Đ (MĐ). Máy kéo có seri từ MK1 đến MK9. Xe máy điện có sêri từ MĐ1 đến MĐ9.

Tóm lại thông qua bài viết trên đây hi vọng chúng tôi đã giải mã giúp các bạn ký hiệu biển số xe 50cc để có thể phân biệt với biển số của các loại xe khác trên thị trường hiện nay.