Đề bài - bài i.11 trang 17 sbt vật lí 11

\(\eqalign{& \left| q \right| = {\dfrac{a^2}{2x^2}}\left| {{q_0}} \right| = {1 \over {2{{\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}^2}}}\left| {{q_0}} \right| \approx 2,91\left| {{q_0}} \right| \cr& q \approx - 2,91{q_0} \cr} \)

Đề bài

Có một hệ ba điện tích điểm: q1= 2q, đặt tại điểm A; q2= q đặt tại điểm B, với q dương; và q3= q0đặt tại điểm C, với q0âm. Bỏ qua trọng lượng của ba điện tích. Hệ ba điện tích này nằm cân bằng trong chân không.

a) Các điện tích này phải sắp xếp như thế nào?

b) Biết AB = a. Tính BC theo a.

c) Tính q theo q0.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Sử dụng biểu thức tính lực điện : \( F= k{\dfrac{qQ}{r^2}}\)

Lời giải chi tiết

a) Mỗi điện tích chịu tác dụng của hai lực. Muốn hai lực này cân bằng nhau thì chúng phải có cùng phương, ngược chiều và cùng cường độ. Như vậy, ba điểm A, B, C phải nằm trên cùng một đường thẳng.

Điện tích âm q0phải nằm xen giữa hai điện tích dương và phải nằm gần điện tích có độ lớn q (Hình I.1. G)

Đề bài - bài i.11 trang 17 sbt vật lí 11

b) Đặt BC = x và AB = a. Ta có AC = x a.

Cường độ của lực mà điện tích q tác dụng lên q0là :

\({F_{BC}} = k{\dfrac{qq_0}{x^2}}\)

Cường độ của lực mà điện tích 2q tác dụng lên q0là :

\({F_{AC}} = k{\dfrac{2qq_0}{(a - x)^2}}\)

Với FBC= FACthì ta có:

\(\dfrac{1}{x^2} = \dfrac{2}{(a - x)^2}\)

Giải ra ta được \(x = a(\sqrt 2 - 1)\). Vậy \(BC = a(\sqrt 2 - 1) \approx 0,414a\)

c) Xét sự cân bằng của điện tích q.

Cường độ của lực mà điện tích 2q tác dụng lên q là :

\({F_{AB}} = k{\dfrac{2q^2}{a^2}}\)

Cường độ của lực mà điện tích q0tác dụng lên q là :

\({F_{CB}} = k{\dfrac{q_0q}{x^2}}\)

Vì FAB= FCBnên ta có:

\(\dfrac{2|q|}{a^2} = \dfrac{|q_0|}{x^2}\)

\(\eqalign{
& \left| q \right| = {\dfrac{a^2}{2x^2}}\left| {{q_0}} \right| = {1 \over {2{{\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}^2}}}\left| {{q_0}} \right| \approx 2,91\left| {{q_0}} \right| \cr
& q \approx - 2,91{q_0} \cr} \)