Có sở tế bào học của sự liên kết hoàn toàn là

Cơ sở tế bào học của sự liên kết hoàn toàn là

A. sự không phân li của cặp NST tương đồng trong giảm phân.

B. các gen trong nhóm liên kết di truyền không đồng thời với nhau.

C. sự thụ tinh đã đưa đến sự tổ hợp của các NST tương đồng.

D. các gen trong nhóm liên kết cùng phân li với NST trong quá trình phân bào.

Lời giải

Cơ sở tế bào học của sự liên kết hoàn toàn là các gen trong nhóm liên kết cùng nằm trên một NST và cùng phân li với NST trong quá trình phân bào.

Đáp án D

Bằng cách đăng ký, bạn đồng ý với Điều khoản sử dụng và Chính sách Bảo mật của chúng tôi.

Đề bài:

A.Sự phân li của NST tương đồng trong giảm phân.    B.Các gen trong nhóm liên kết di truyền không đồng thời với nhau.

      C.Sự thụ tinh đã đưa đến sự tổ hợp của các NST tương đồng.

      D.Các gen trong nhón liên kết cùng phân li với NST trong quá trình phân bào.

D

Cơ sở tế bào học của liên kết gen hoàn toàn là


A.

các gen trong nhóm liên kết di truyền không đồng thời với nhau.

B.

sự phân li của NST tương đồng trong giảm phân.

C.

các gen nằm trên một NST cùng phân li và tổ hợp với nhau trong quá trình giảm phân và thụ  tinh.

D.

sự thụ tinh đã đưa đến sự tổ hợp của các NST tương đồng.

Câu hỏi: Cơ sở tế bào học của sự liên kết hoàn toàn là?

A. Sự không phân li của cặp NST tương đồng trong giảm phân.

B. Các gen trong nhóm liên kết di truyền không đồng thời với nhau.

C. Sự thụ tinh đã đưa đến sự tổ hợp của các NST tương đồng.

D. Các gen trong nhóm liên kết cùng phân li với NST trong quá trình phân bào.

Trả lời:

Đáp án D

Cơ sở tế bào học của sự liên kết hoàn toàn là các gen trong nhóm liên kết cùng phân li với NST trong quá trình phân bào

- Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.

Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung về sự Di truyền liên kết dưới dây nhé!

Thí nghiệm của Moocgan

Thomas Hunt Morgen (25.9.1866 – 1945)

Giải thưởng Nobel năm 1933. Chủ tịch Viện hàn lâm khoa học Hoa Kỳ 1927 – 1931. Viện sĩ danh dự Viện hàn lâm khoa học Liên Xô 1932. Ông là người đề xuất học thuyếtdi truyền NST (1910 – 1922).

- Đối tượng nghiên cứu trong thí nghiệm của Moocgan là ruồi giấm.

Mocgan chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu vì ruồi giấm mang nhiều đặc điểm thuận lợi cho các nghiên cứu di truyền:

+ Dễ nuôi trong ống nghiệm.

+ Đẻ nhiều.

+ Vòng đời ngắn.

+ Có nhiều biến dị dễ quan sát.

+ Số lượng NST ít (2n = 8).

- Thí nghiệm của Mocgan

+ Lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng: thân xám, cánh dài x thân đen, cánh cụt.

+ F1: 100% thân xám, cánh dài.

+ Lai phân tích: đực F1x cái đen, cụt.

→Thu được các thế hệ sau tỷ lệ là 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt.

+ Trả lời thảo luận nhóm:

- Phép lai giữa ruồi F1với cái thân đen, cánh cụt là phép lai tích vì phép lai giữa cá thể mang kiểu hình trội với cá thể mang kiểu hình lặn.

- Mocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm mục đíchxác định kiểu hình của ruồi đực F1

- Dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1 : 1, Moocgan cho rằng các gen quy định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen):

Tỉ lệ KH 1 : 1→ các gen qui định màu sắc thân và hình dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen) vì ruồi cái thân đen, cánh cụt chỉ do một loại giao tử (bv), còn ruồi đực F1phải cho 2 loại giao tử (BV, bv). Do đó các gen qui định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên một NST (liên kết gen), cùng phân li giao tử và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh->hiện tượng di truyền liên kết.

→ Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên NST cùng phân li trong quá trình phân bào.

- Mỗi NST mang nhiều gen. Các gen phân bố dọc theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết→số nhóm gen liên kết ở mỗi loài thường tương ứng với số NST trong bộ đơn bội.

VD: ởngười có 23 nhóm gen liên kết tương ứng với n = 23, ởruồi giấm có 4 nhóm liên kết tương ứng với n = 4.

Ý nghĩa của di truyền liên kết.

Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều, nên mỗi NST phải mang nhiểu gen.

Các gen phân bố dọc theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết ờ mồi loài thường ứng với sô NST trong bộ đơn của loài. Ví dụ: ở ruồi giấm có 4 nhóm gen liên kết tương ứng với n = 4.

Nếu sự phân li độc lập của các cặp gen làm xuất hiện nhiểu biến dị tổ hợp thì liên kết gen không tạo ra hay hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp. Ví dụ: trong thí nghiệm trên của Moocgan, ở thế hệ lai không xuất hiện những kiểu hình khác P.

Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bới các gen trên một NST. Nhờ đó, trong chọn giống người ta có thể chọn những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Cơ sở tế bào học của sự liên kết hoàn toàn là:


A.

Sự phân li của NST tương đồng trong giảm phân

B.

Các gen trong nhóm liên kết di truyền không đồng thời với nhau. 

C.

Sự thụ tinh đã đưa đến sự tổ hợp của các NST tương đồng.     

D.

Các gen trong nhóm liên kết cùng phân li với NST trong quá trình phân bào.

Hiện tượng di truyền liên kết đã được phát hiện bởi:

Moocgan đã sử dụng đối tượng nghiên cứu nào cho các thí nghiệm của mình

Ruồi giấm được xem là đối tượng thuận lợi cho việc nghiên cứu di truyền vì:

Moocgan theo dõi sự di truyền của hai cặp tính trạng về :

Để phát hiện ra hiện tượng liên kết hoàn toàn, Moocgan đã

Phép lai nào sau đây được xem là phép lai phân tích ở ruồi giấm?

Cơ sở tế bào học của sự liên kết hoàn toàn là

Hiện tượng nhiều gen cùng phân bố trên chiều dài của NST hình thành lên

Điều nào sau đây không đúng với nhóm gen liên kết?

Kết quả về mặt di truyền của liên kết gen là: