Bệnh tự miễn dịch là gì
Nội Dung Bài Viết
Bệnh tự miễn là một phản ứng bất thường của hệ thống miễn dịch đối với một phần khỏe mạnh của cơ thể. Điều này khiến các tế bào hoặc cơ quan đang hoạt động bị tổn thương. Bệnh có ít nhất 80 loại khác nhau nhưng hầu hết đều tiến triển ở thể mãn tính, khó kiểm soát, triệu chứng nghiêm trọng và không thể chữa khỏi hoàn toàn. Show
Bệnh tự miễn là gì?Bệnh tự miễn là một nhóm các bệnh lý phát sinh từ phản ứng bất thường của hệ thống miễn dịch đối với một phần khỏe mạnh của cơ thể. Điều này gây tổn thương và làm ảnh hưởng đến những tế bào hoặc/ và cơ quan đang hoạt động. Theo kết quả nghiên cứu, có ít nhất 80 loại bệnh tự miễn và gần như bất kỳ bộ phận khỏe mạnh nào của cơ thể cũng có thể bị ảnh hưởng. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương, cơ chế và đặc điểm của từng thể bệnh, người bệnh sẽ có những biểu hiện liên quan đến khớp, da, mạch máu, thần kinh, cơ quan nội tạng. Ngoài ra cơ thể mệt mỏi, suy nhược và sốt nhẹ cũng là những triệu chứng phổ biến. Những triệu chứng của bệnh thường bùng phát mạnh mẽ và biến mát nhanh sau đó. Tuy nhiên chúng có thể tái phát nhiều lần và gây ra các tổn thương vĩnh viễn. 1 ngày 7 viên, cả đời không lo đau nhức xương khớp [HOÀN TIỀN NẾU KHÔNG KHỎI] Lần đầu tiên vị thuốc quý HẦU VĨ TÓC được ứng dụng trong hỗ trợ điều trị các bệnh cơ xương khớp, 3.142.000 bệnh nhân cải thiện đau nhức, phục hồi vận động sau liệu trình đầu tiên... drvitamin.vn Mở Hiện tại vẫn chưa rõ nguyên nhân khiến hệ thống miễn dịch bị rối loạn dẫn đến các bệnh tự miễn. Tuy nhiên một số bệnh như lupus, viêm khớp dạng thấp có tính chất gia đình. Một số trường hợp khác xảy ra do nhiễm trùng và do sự tác động của nhiều nguyên nhân khác. Thông thường để điều trị, bác sĩ sẽ dựa vào mức độ nghiêm trọng và phân loại của từng tình trạng. Các loại bệnh tự miễn thường gặpCó ít nhất 80 bệnh tự miễn khác nhau. Tuy nhiên dưới đây là những loại thường gặp nhất: 1. Bệnh viêm khớp dạng thấp (RA)Bệnh viêm khớp dạng thấp (RA) còn được gọi là viêm đa khớp dạng thấp. Đây là một trong những bệnh tự miễn thường gặp nhất. Trong bệnh lý này, hệ thống miễn dịch tấn công vào những tế bào tạo nên sụn và khớp của cơ thể dẫn đến viêm tại chỗ. Từ đó gây sưng, nóng, đỏ, đau khớp và nhiều tổn thương nghiêm trọng khác. Hơn thế các nghiên cứu cho thấy, bệnh viêm khớp dạng thấp có ý nghĩa với các bệnh ung thư tăng sinh hệ bạch huyết và những bệnh ung thư khu trú khắp cơ thể. Điều này xảy ra là do tình trạng viêm mãn tính, sự kích hoạt và phản ứng quá mức của hệ miễn dịch hình thành môi trường chứa các điều kiện thuận lợi cho những tế bào biến đổi ác tính. Tuy nhiên không loại ung thư nào bị ảnh hưởng trực tiếp bởi viêm khớp. Để nhận biết bệnh viêm khớp dạng thấp, người bệnh có thể dựa vào những dấu hiệu sau:
2. Bệnh lupus ban đỏ hệ thốngTrong các bệnh tự miễn, bệnh lupus ban đỏ hệ thống cũng là một bệnh thường gặp, chủ yếu phát sinh do yếu tố gia đình. Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công vào các mô khỏe mạnh của cơ thể dẫn đến sưng, viêm và tổn thương. . Bệnh lupus ban đỏ hệ thống gây tổn thương nhiều hệ thống cơ quan (khớp, da, máu, tim, phổi, thận, não) và được đặc trưng bởi hiện tượng mất khả năng dung nạp miễn dịch cơ thể trên diện rộng. Hiện tại không có phương pháp điều trị dứt điểm bệnh lupus. Tuy nhiên người bệnh cần áp dụng các phương pháp kiểm soát triệu chứng và làm chậm sự tiến triển của bệnh. Điều này giúp hạn chế một số biến chứng nghiêm trọng như ung thư, nhiễm trùng, hoại tử vô mạch, tiền sản giật và sinh non ở phụ nữ mang thai, tăng nguy cơ tử vong Những triệu chứng nhận biết bệnh lupus ban đỏ hệ thống gồm:
3. Bệnh viêm khớp vảy nến/ bệnh vảy nếnBệnh viêm khớp vảy nến là một dạng viêm khớp xảy ra sau quá trình chẩn đoán bệnh vảy nến (còn được gọi là biến chứng của bệnh vảy nến). Đây là một loại viêm khớp tự miễn, tiến triển ở thể mãn tính, có triệu chứng bùng phát theo từng đợt. Đối với những trường hợp nặng, người bệnh có thể bị tổn thương cấu trúc khớp/ xương vĩnh viễn dẫn đến tàn phế. Bệnh tự miễn này được phân thành nhiều loại khác nhau, bao gồm:
Phụ thuộc vào phân loại, các triệu chứng nhận biết bệnh viêm khớp vảy nến thường bao gồm:
4. Bệnh đa xơ cứngBệnh đa xơ cứng (MS) còn được gọi là viêm cơ não lan tỏa một bệnh tự miễn có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là não. Bệnh thể hiện cho tình trạng lớp vỏ cách điện của những tế bào thần kinh trong tủy sống và trong não bị thoái hóa/ hư hỏng. Sự hư hỏng khiến khả năng dẫn truyền tín hiệu của một hoặc nhiều bộ phận trong hệ thần kinh bị gián đoạn dẫn đến một loạt tổn thương và triệu chứng. Trong đó có những vấn đề về thể chất, mắt và thần kinh, cụ thể:
Không rõ nguyên nhân gây bệnh đa xơ cứng. Tuy nhiên các chuyên gia tin rằng bệnh có thể xảy ra do sự kết hợp của yếu tố di truyền và những tác nhân lây nhiễm trong môi trường. 5. Bệnh viêm ruộtBệnh viêm ruột (IBD)là một bệnh tự miễn thể hiện cho tình trạng viêm của ruột non và ruột kết (ruột già). Bệnh được phân thành nhiều loại khác nhau. Trong đó viêm loét đại tràng và bệnh Crohn là những loại chính của bệnh. Viêm loét đại tràng chủ yếu làm ảnh hưởng đến trực tràng và ruột kết. Trong khi bệnh Crohn làm ảnh hưởng đến cả ruột kết, ruột non, miệng, dạ dày, thực quản và hậu môn. Bệnh viêm ruột (IBD) xảy ra do di truyền và sự tương tác giữa những yếu tố môi trường dẫn đến các phản ứng miễn dịch, đau và viêm trong ruột. Những triệu chứng thường gặp gồm:
6. Bệnh CeliacĐây là một chứng rối loạn miễn dịch lâu dài chủ yếu làm ảnh hưởng đến ruột non. Trong bệnh Celiac, phản ứng tự miễn dịch xảy ra do khả năng dung nạp miễn dịch của cơ thể đối với gluten trong thực phẩm bị mất đi. Bệnh lý này cần được điều trị càng sớm càng tốt vì có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đường tiêu hóa. Bệnh Celiac gây ra những triệu chứng nghiêm trọng sau:
7. Bệnh xơ cứng bìXơ cứng bì là những bệnh tự miễn kéo dài làm tổn thương cơ, mô liên kết, mạch máu, da và những cơ quan nội tạng. Tùy theo mức độ độ nghiêm trọng, tổn thương có thể chỉ khu trú trên da hoặc nhanh chóng lan rộng đến các cơ quan khác. Bệnh tiến triển ở nhiều dạng khác nhau, bao gồm: Bệnh xơ cứng bì khu trú, xơ cứng bì hệ thống, giả xơ cứng bì, giả xơ cứng bì do hóa chất. Để nhận biết bệnh xơ cứng bì, người bệnh có thể dựa vào những triệu chứng sau:
8. Thiếu máu bất sảnĐối với những người bị thiếu máu bất sản, cơ thể kém hoạt động và không sản xuất đủ số lượng tế bào máu. Từ đó gây ra tình trạng thiếu hụt tất cả các tế bào máu, bao gồm bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Một số dấu hiệu nhận biết bệnh thiếu máu bất sản gồm:
9. Bệnh tiểu đường tuýp 1Bệnh tiểu đường tuýp 1 cũng là một trong những bệnh tự miễn thường gặp. Tuyến tụy có nhiệm vụ sản xuất hormone insulin giúp trung hòa và điều chỉnh lượng đường trong máu. Đối với những bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 1, hệ thống miễn dịch sẽ liên tục tấn công và phá hủy những tế bào khỏe mạnh chuyên sản xuất insulin trong tuyến tụy. Sự phá hủy tế bào sản sinh insulin khiến lượng đường trong máu tăng cao. Điều này gây ra những tổn thương trong các mạch máu và những cơ quan quan trọng như thần kinh, mắt, tim, thận. 10. Các bệnh tự miễn thường gặp khácNgoài những bệnh lý nêu trên, một số bệnh tự miễn dưới đây cũng xảy ra khá phổ biến, bao gồm:
Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh tự miễnPhụ thuộc vào vị trí và loại phản ứng tự miễn dịch, các triệu chứng và dấu hiệu sẽ khác nhau ở mỗi người. Tuy nhiên những dấu hiệu thường gặp gồm:
Những khu vực/ cơ quan thường bị ảnh hưởng bởi những bệnh tự miễn gồm:
Nguyên nhân gây bệnh tự miễnKhông rõ nguyên nhân gây bệnh tự miễn. Tuy nhiên sự rối loạn của hệ thống miễn dịch có thể liên quan đến những yếu tố sau:
Chẩn đoán bệnh tự miễnThông thường bác sĩ chuyên khoa sẽ bắt đầu quá trình chẩn đoán bệnh tự miễn bằng việc xem xét tiền sử gia đình bệnh nhân và triệu chứng. Điều này giúp tìm khuynh hướng di truyền. Ngoài ra xét nghiệm máu kiểm tra các yếu tố khác nhau cũng sẽ được chỉ định kết hợp. Bởi không có xét nghiệm đơn lẻ nào có khả năng xác định được bệnh tự miễn dịch. Những xét nghiệm cần được thực hiện:
Bệnh tự miễn có chữa được không?Hầu hết các bệnh tự miễn là bệnh mãn tính, không có phương pháp điều trị dứt điểm. Tuy nhiên việc điều trị có thể giúp kiểm soát và ngăn tổn thương tiến triển nhanh, giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Phương pháp điều trị bệnh tự miễnThông thường quá trình điều trị và các phương pháp được áp dụng sẽ dựa vào mức độ nghiêm trọng và phân loại của tình trạng, mục đích của các phương pháp điều trị. Cụ thể: Giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng đã xuất hiện, điều khiển phản ứng tự miễn dịch của cơ thể trong khi khả năng chống bệnh của bệnh nhân vẫn được duy trì. Để đạt mục đích điều trị, bác sĩ thường ưu tiên lựa chọn những phương pháp điều trị truyền thống. Điền hình như sử dụng thuốc ức chế miễn dịch nhằm khiến phản ứng miễn dịch tổng thể bị suy yếu, từ đó hạn chế phản ứng viêm trong cơ thể. Các thuốc thường được sử dụng gồm:
Những phương pháp điều trị tiêu chuẩn khác:
Những phương pháp nêu trên được áp dụng cho hầu hết các bệnh nhân nhờ khả năng kiểm soát tốt bệnh lý. Tuy nhiên việc dùng những loại thuốc ức chế miễn dịch có thể gây ra những tác dụng phụ, điển hình như tăng nguy cơ nhiễm trùng khiến tính mạng bị đe dọa. Chính vì thế, tùy thuộc vào tình trạng, mục đích chữa bệnh và khả năng đáp ứng của mỗi bệnh nhân, những phương pháp điều trị khác có thể được xem xét, bao gồm:
Theo dõi diễn tiến và tái khámBệnh nhân mắc bệnh miễn dịch được yêu cầu theo dõi diễn tiến bệnh và các triệu chứng trong suốt quá trình điều trị và sau khi điều trị. Ngoài ra người bệnh cần tái khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để kiểm soát bệnh lý chặt chẽ, đánh giá khả năng điều trị và sớm phát hiện những bất thường. Từ đó có những phương pháp xử lý nhanh và hiệu quả nhất. Thông thường bệnh nhân sẽ được yêu cầu tái khám định kỳ 1 3 tháng/ lần trong 2 năm đầu và 1 2 lần/ năm trong những năm tiếp theo. Phương pháp phòng ngừa bệnh tự miễnKhông có phương pháp ngăn ngừa hoàn toàn bệnh tự miễn. Tuy nhiên những cách dưới đây có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. bao gồm:
Bệnh tự miễn được phân thành nhiều loại. Tuy nhiên phần lớn các trường hợp hợp đều nghiêm trọng, tiến triển ở thể mãn tính và không thể điều trị dứt điểm. Hơn thế, bệnh gây tổn thương các cơ quan nội tạng và làm tăng nguy cơ tử vong. Do đó nếu có bất thường hoặc nghi ngờ bản thân mắc bệnh tự miễn, người bệnh cần nhanh chóng đến bệnh viện để được kiểm tra và tư vấn điều trị. Từ đó áp dụng các phương pháp phù hợp, kiểm soát tốt bệnh lý và hạn chế biến chứng. |