Bài văn hay viêt về lúc xa quê năm 2024

Nhân vật trữ tình - tác giả trở thành khách ngay trên mảnh đất quê hương của mình ngay từ ngày đầu tiên trở về

→ Điều này là lý do chính để tác giả sáng tác bài thơ

- Khác biệt với Lí Bạch, xa quê, nhớ quê cũ nên hình thành tâm lý thổ lộ

Câu 2 (trang 127 sgk ngữ văn 7 tập 1)

- Bài thơ sử dụng phép đối:

+ Thiếu tiểu li gia >< Lão đại hồi

+ Hương âm vô cải >< Mấn mao tồi

→ Sự đối chiếu giữa các cụm từ trong một câu, mỗi cụm từ trong mỗi cặp đối nhau rất điều chỉnh, hài hòa

- Qua phép đối này, nhà thơ tổng quan được sự thật đắng cay, qua cuộc sống xa xôi, từ khi còn trẻ đến khi già. Tuy nhiên, giọng quê vẫn nguyên vẹn

- Hương âm vô cải: Giọng quê không biến đổi nói đến tấm lòng không thay đổi, thể hiện sự tinh tế sâu sắc bên trong con người không thay đổi.

→ Tâm hồn quê, tình yêu quê hương tồn tại mãi mãi trong tâm trí nhà thơ.

Câu 3 (trang 127 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Phương thức biểu đạt Tự sự: Câu 1 Miêu tả: Câu 2 Biểu cảm: Câu 1 Biểu cảm qua miêu tả: Câu 1 Biểu cảm qua tự sự: Câu 2

Câu 4 (trang 127 sgk ngữ văn 7 tập 1)

- Sự khác biệt cơ bản về giọng điệu biểu đạt ở hai câu thơ đầu và cuối

+ Hai câu thơ đầu: giọng tự sự xen kẽ với chút ngậm ngùi, đắng cay của người con xa quê lâu ngày trở lại: “ Trẻ đi, già trở lại nhà/ Giọng quê không đổi sương pha mái đầu.

+ Hai câu dưới: giọng bi hài, hóm hỉnh: sự hồn nhiên ngây thơ của trẻ tạo nên tình huống trớ trêu (khách ngay trên đất quê hương)

→ Cảm giác lạ lẫm, bối rối ngay trên mảnh đất quê hương mình mà không có sự quen thuộc khiến nhân vật trữ tình ngậm ngùi, đắng cay

Luyện tập

Hai phiên bản dịch thơ của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San

- Tương đồng: Cả hai bản dịch đều sử dụng hình thức thơ lục bát, gần gũi với bản gốc nghĩa

- Khác biệt: Bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ không có chữ “tiếu vấn” – Hình ảnh trẻ con cười (hỏi)

+ Bản dịch của Trần Trọng San phần cuối có vẻ không linh hoạt, có phần hơi thiếu ý tưởng và không đầy đủ so với bản gốc.

Bài văn hay viêt về lúc xa quê năm 2024

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

3. Bài luận 'Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê' số 2

  1. Hồi hương ngẫu thư

- Hạ Tri Chương (659 - 744) tự Quý Châu, hiệu Tứ Minh cuồng khách.

- Quê ở Vĩnh Yên, Việt Châu (nay thuộc huyện Tiên Sơn, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc).

- Nhà thơ nổi tiếng thời nhà Đường.

- Ông đỗ tiến sĩ, sống làm quan ở Trường An và được Đường Huyền Tông nể phục.

- Trở về làm đạo sĩ, được vua và quan đến đưa tiễn.

- Bạn vong niên của thi hào Lý Bạch, thích uống rượu.

- Một số tác phẩm tiêu biểu: Đề Viên thị biệt nghiệp, Hồi hương ngẫu thư, Thái liên khúc, Vịnh liễu.

II. Hồi hương ngẫu thư

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Viết khi về thăm quê cũ ở Vĩnh Hưng, Việt Châu.

- Đau xót khi bị coi là khách xa xứ do đã lâu không về.

- Bộc lộ tình yêu quê hương sâu đậm.

- Bài thơ nổi tiếng nhất của Hạ Tri Chương.

2. Thể thơ

- Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

3. Bố cục

Phần 1. Sự thay đổi của nhân vật khi trở về quê. Phần 2. Sự thay đổi của quê hương sau nhiều năm nhân vật trở về.

III. Đọc - hiểu văn bản

1. Sự thay đổi của nhân vật

- Nghịch cảnh: Rời quê trẻ, trở về đã già.

- Đối lập: “Giọng quê không thay đổi” nhưng “mái tóc đã điểm bạc”. Tuổi tác thay đổi, tình cảm với quê hương vẫn không đổi.

2. Sự thay đổi của quê hương

- Không được chào đón, chỉ có đứa trẻ hỏi: “Khách tòng hà xứ lai?”. Con người xa lạ ngay chính quê hương.

IV. Tổng kết

- Nội dung: Bài thơ thể hiện tình yêu sâu sắc của người con xa quê khi trở về.

- Nghệ thuật: Thất ngôn tứ tuyệt, giọng điệu hài hước và sâu sắc.

  1. Trả lời câu hỏi

Câu 1: Tên bài thơ thể hiện tình yêu quê hương không chủ định.

Câu 2: Phép đối thể hiện sự thay đổi qua thời gian và tình cảm với quê hương không đổi.

VI. Luyện tập

Phương thức biểu đạt:

Tự sự: Câu 1 Miêu tả: Câu 2 Biểu cảm: Câu 1 Biểu cảm qua tự sự: Câu 1 Biểu cảm qua miêu tả: Câu 2

VII. Luyện tập

Bản dịch:

* Giống nhau:

- Thể thơ lục bát, giữ hình ảnh giọng quê không đổi, tóc đã điểm bạc, câu hỏi của đứa trẻ.

* Khác nhau:

- Bản dịch Phạm Sỹ Vỹ: Không rõ sự thay đổi của nhân vật và thiếu hình ảnh “tiếu vấn”.

- Bản dịch Trần Trọng San: Mô tả hình ảnh sương pha mái đầu và thất bại trong việc liên kết nhịp nhàng các câu thơ.

Bài văn hay viêt về lúc xa quê năm 2024

Hình minh họa (Nguồn trên internet)

3. Tác phẩm 'Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê' số 2

Trả lời câu 1 (trang 127, SGK Ngữ văn 7, tập 1):

- Tiêu đề bài thơ thể hiện tình huống sau 50 năm trở về quê, ông bị gọi là khách, tạo cơ hội cho nhà thơ chắp bút.

- So sánh với bài Tĩnh dạ tứ: nhớ quê khi ở xa.

Trả lời câu 2 (trang 127, SGK Ngữ văn 7, tập 1):

- Sử dụng tiểu đối chuẩn, thể hiện sự thay đổi và không thay đổi trong cuộc đời xa quê.

Trả lời câu 3 (trang 127, SGK Ngữ văn 7, tập 1):

Tự sự: Câu 1

Miêu tả: Câu 2

Biểu cảm: Câu 1

Biểu cảm qua miêu tả: Câu 1

Biểu cảm qua tự sự: Câu 2

- Câu 1 kể gọn quãng đời xa quê, nổi bật sự thay đổi và tình cảm với quê hương.

- Câu 2 miêu tả sự thay đổi của mái tóc nhưng giữ nguyên giọng quê, tình cảm sâu nặng với quê.

Trả lời câu 4 (trang 127, SGK Ngữ văn 7, tập 1):

- Giọng điệu hai câu đầu phản ánh sự thay đổi và buồn bã.

- Hai câu sau hóm hỉnh nhưng chứa nỗi buồn.

Luyện tập

Video hướng dẫn giải

So sánh hai bản dịch thơ :

- Giống: dịch theo thể lục bát và sát với bản dịch nghĩa.

- Khác: Bản của Phạm Sỹ Vỹ không có hình ảnh tiêu biểu (trẻ cười), còn bản dịch của Trần Trọng San âm điệu câu cuối không được mềm mại, hơi hụt hẫng.

Bố cục

2 phần

- Phần 1 (2 câu đầu): Thay đổi và không thay đổi của con người.

- Phần 2 (2 câu cuối): Tâm trạng khi bị coi là khách ở quê.

Nội dung chính

Bài thơ chân thực và sâu sắc về tình yêu quê hương của người sống xa, vừa đặt chân về quê cũ.

Bài văn hay viêt về lúc xa quê năm 2024

Hình minh họa (Nguồn trên internet)

4. Bài viết 'Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê' số 5

  1. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

- Hạ Tri Chương (659-744), tự Quý Chân, hiệu Tứ Minh cuồng khách, quê ở Vĩnh Hưng, Việt Châu (nay thuộc huyện Tiêu Sơn, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc). - Ông đỗ tiến sĩ năm 695, sống, học tập và làm quan trên 50 năm ở kinh đô Trường An, được Đường Huyền Tông vị nể. Sau đó, ông trở về làm đạo sĩ. - Ông là bạn vong niên của thi hào Lí Bạch. - Ông thích uống rượu, tính tình hào phóng, để lại 20 bài thơ. 2. Sự nghiệp văn học Thơ văn của ông chủ yếu phục vụ cung đình. Có một số bài thơ nổi bật như Hồi hương ngẫu thư sáng tác khi trở về quê nhà sau hơn năm mươi năm xa cách. 3. Tác phẩm

Bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư) là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, xây dựng dựa trên một cái tứ độc đáo. Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc của tác giả.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Qua tiêu đề bài thơ, chúng ta có thể nhận thấy, bài thơ này thể hiện tình yêu quê hương một cách hoàn toàn khác. Nếu ngày xưa, nỗi nhớ quê hương thường được thể hiện qua nỗi buồn của người con xa xứ, thì ở đây, tình quê lại được thể hiện ngay khi bước chân về quê nhà, ngay khi tưởng là được hạnh phúc và vui mừng nhất.

Khác hoàn toàn với Lí Bạch trong bài thơ Tĩnh dạ tứ vì xa quê, nhớ quê nên mới viết về quê hương. Còn với Hạ Tri Chương, ông viết bài thơ một cách “ngẫu nhiên”, tình cảm chợt bộc lộ ngay khi vừa bước chân trở về quê.

Câu 2:

Hai câu đầu trong bài thơ, tác giả đã sử dụng phép đối, cụ thể là phép tiểu đối:

Thiếu tiểu li gia / lão đại hồi

Hương âm vô cải / mấn mao tồi.

Hai câu đối, mỗi câu hai vế, mỗi vế lại có hai bộ phận đối nhau rất chỉnh. Thiếu tiểu >< lão, Li gia >< đại hồi, hương âm >< mấn mao, thiếu tiểu >< lão, vô cải >< tồi. Tuy ở đây hơi có sự chênh lệch về lời, song về ý lại rất chuẩn (thiếu tiểu: còn nhỏ, lão: về già, vô cải: không thay đổi, tồi: chỉ sự thay đổi). Hơn thế nữa, xét về ngữ pháp, hai câu thơ có chủ ngữ, vị ngữ đầy đủ nên đọc lên nghe rất hài hòa.

Tác dụng của phép tiểu đối: giúp nhà thơ thể hiện những ý nghĩa khái quát trong một lượng câu chữ ít ỏi. Câu thơ đầu nói về quãng thời gian gần suốt cả cuộc đời xa quê và hé lộ tình cảm yêu quê hương của nhà thơ. Còn trong câu thơ thứ hai, nhà thơ dùng yếu tố thay đổi (mái tóc) để làm nổi bật yếu tố không thay đổi (tiếng nói quê hương). => Tác giả là một người yêu quê hương, luôn nghĩ về quê hương dù đã mấy chục năm trời xa cách.

Câu 3:

Tự sự: Câu 1

Miêu tả: Câu 2

Biểu cảm: Câu 1

Biểu cảm qua tự sự: Câu 1

Biểu cảm qua miêu tả: Câu 2

Câu 4:

Sự khác nhau về giọng điệu của hai câu trên và hai câu dưới:

Hai câu trên: là giọng điệu miêu tả, tự sự và có thoáng chút ngậm ngùi, tâm sự của người con xa quê lâu ngày mới được trở về.

Hai câu dưới: là giọng điệu hóm hỉnh, bi hài, thể hiện sự ngây thơ, hồn nhiên của trẻ thơ. Tác giả đã bị đẩy vào hoàn cảnh trớ trêu, bị gọi là khách ngay trên chính mảnh đất quê hương mình. => Cảm giác bơ vơ, lạc lõng khi trở về quê nhà không còn người thân thích, không một ai quen biết, câu hỏi hồn nhiên của đám trẻ khiến cho nhà thơ vừa vui vừa buồn.

Giọng thơ của hai câu dưới tuy có phần hóm hỉnh song cũng không giấu được nỗi buồn sâu kín bên trong. Cũng nhờ thế, người đọc có thể nhận ra cái tình đối với quê hương của tác giả thật tha thiết và sâu nặng.

Bài văn hay viêt về lúc xa quê năm 2024

Hình minh họa (Nguồn trên internet)

5. Bài viết 'Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê' số 4

Thông tin tổng quan về tác phẩm

  1. Tác giả:

Hạ Tri Chương: Sinh năm 659-744. Lên đường rời quê hương từ khi còn nhỏ, trở về quê mới sau 86 năm. Ông để lại hơn 20 bài thơ, trong đó có hai bài mang tựa 'hồi hương ngẫu thư'.

  1. Tác phẩm:

Đề tài bài thơ: 'Ngẫu nhiên viết' chứ không phải là sự bộc lộ tình cảm một cách ngẫu nhiên. Chọn từ 'ngẫu' không chỉ làm tăng giá trị của bài thơ mà còn làm cho ý nghĩa của nó trở nên phong phú hơn nhiều. Thể loại: Nguyên tác: Sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt của thời Đường. Dịch thơ: Sử dụng thể thơ lục bát. Nhịp lẻ: 4/3, câu cuối: 2/5. Gieo vần: Sự ghép vần ở câu 1 và câu 2. Sử dụng vần 'ôi'. Bố cục: Mở đầu bài thơ theo lối khai thừa chuyển hợp.

Trả lời câu hỏi Câu 1:

Dựa vào tiêu đề bài thơ, chúng ta nhận thấy …

Dựa vào tiêu đề bài thơ, chúng ta nhận thấy sự thể hiện tình yêu quê hương ở bài này có điều gì đặc biệt?

Trả lời:

Nguyên nhân khiến bài thơ ra đời là một nghịch lý đắng ngắt khi bị gọi là 'khách' ngay trên mảnh đất quê hương trong những ngày đầu tiên trở về. Khác biệt với Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch, nơi ông viết về quê do ở xa nơi mình yêu quý, trong khi Hạ Tri Chương sáng tác bài thơ một cách 'ngẫu nhiên', bộc lộ tình cảm ngay khi bước chân trở về quê.

Câu 2: Chứng minh hai câu đầu tiên sử dụng phép đối …

Chứng minh hai câu đầu tiên sử dụng phép đối và giải thích tác dụng của việc áp dụng phép đối đó.

Trả lời:

Hai câu đầu của bài thơ này sử dụng phép tiểu đối: Thiếu tiểu li gia / lão đại hồi

Đối ngược hai giai đoạn cuộc đời của con người. Sự khác biệt giữa việc trẻ đi và già trở lại quê hương của mình => thể hiện lòng trung thành của người viết với quê hương suốt cuộc đời.

Hương âm vô cải / mấn mao tồi.

Hai câu đối, mỗi câu hai vế, mỗi vế có hai phần đối nhau rất cân đối. Câu thứ hai đặt nổi bật yếu tố biến đổi (mái tóc đã bạc) và khẳng định một yếu tố không thay đổi (tiếng nói quê hương). Tiếng nói của quê hương, mặc dù đã xa xôi nhưng vẫn luôn âm thầm trong tâm trí nhân vật.

\=> Như vậy, hai câu thơ đầu tiên của tác giả đã sử dụng phép đối để diễn đạt sự đối lập, sự thay đổi và những điều vẫn giữ nguyên qua thời gian.

Câu 3: Điền X vào ô phù hợp trên bảng sau và giải thích …

(bảng trang 127 sách giáo trình)

Sau khi đánh dấu X, có thể sử dụng lời để giải thích thêm hoặc cung cấp giải thích khác không xuất hiện trong bảng.

Trả lời:

Tự sự: Câu 1 Miêu tả: Câu 2 Biểu cảm: Câu 1 Biểu cảm qua tự sự: Câu 1 Biểu cảm qua miêu tả: Câu 2

Câu 1: Tự sự + biểu cảm => Biểu cảm qua tự sự Câu 2: Miêu tả + biểu cảm => Biểu cảm qua miêu tả.

Câu 4

: Cách biểu đạt tình quê hương …

Cách biểu đạt tình quê hương ở hai câu trên và hai câu dưới có điểm gì khác nhau về giọng điệu?

Trả lời:

Hai câu đầu tiên: Trẻ đi, già về quê hương

Giọng quê không đổi, sương phủ mái đầu

\=> Hai câu thơ đầu tiên có giọng điệu nhẹ nhàng, bình thản, khách quan nhưng đồng thời cũng chứa đựng nỗi buồn ngậm ngùi vì lâu rồi tác giả mới trở lại quê (trẻ đi - già về).

Hai câu sau cùng: Trẻ con chẳng quen mặt

Hỏi: Vị khách ở nơi nào đến chơi?

\=> Hai câu sau cùng mang giọng điệu hóm hỉnh, hài hước, với nỗi buồn cô đơn của tác giả khi quay trở lại quê nhà. Mâu thuẫn trong tâm hồn là sự yêu thương sâu sắc và trung thành với quê hương, nhưng giờ đây trở thành người xa lạ. Câu hỏi ngây thơ của trẻ con làm cho tác giả cảm thấy vừa vui vẻ vừa buồn bã.

Luyện tập

Dựa vào bản dịch nghĩa của bài thơ Hồi hương …

Dựa vào bản dịch nghĩa của bài thơ Hồi hương ngẫu thư và những điều học được từ bài thơ, hãy so sánh bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San?

Trả lời:

Giống nhau: Cả hai bản dịch đều sử dụng thể thơ lục bát. Gần với nghĩa của bản dịch Khác biệt: Bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ không thể hiện hình ảnh tiếu cười của trẻ con. Đồng thời, không diễn đạt chính xác ý thơ tương kiến, bất tương thức (gặp nhau, nhưng không biết nhau). Bản dịch của Trần Trọng San, mặc dù hai câu cuối cùng dịch gần với nguyên tác hơn, nhưng vẫn có vấn đề về âm điệu, hơi thiếu mềm mại.

Bài văn hay viêt về lúc xa quê năm 2024

Hình minh họa (Nguồn trên internet)

7. Bài viết 'Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê' số 7

TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM

1. Tác giả

- Hạ Tri Chương (659 - 744), tự Quý Chân, hiệu Tứ Minh cuồng khách, quê Vĩnh Hưng, Việt Châu (nay thuộc huyện Tiêu Sơn, tỉnh Chiết Giang).

- Ông đỗ tiến sĩ năm 695, sinh sống, học tập và làm quan trên 50 năm ở kinh đô Trường An, rất được Đường Huyền Tông vị nể.

- Lúc xin từ quan về quê làm đạo sĩ, vua có tặng thơ, thái tử và các quan đều đưa tiễn.

- Ông là bạn vong niên (bạn chơi với nhau không kể tuổi chênh lệch) của thi hào Lí Bạch, thích uống rượu, tính tình hào phóng

- Tác phẩm chính: Ông còn để lại 20 bài thơ, trong đó hai bài Hồi hương ngẫu thư là nổi tiếng nhất.

2. Tác phẩm

- Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê được Hạ Tri Chương sáng tác năm 744, lúc 86 tuổi và từ quan về quê sau trên 50 năm làm quan ở kinh đô Trường An.

- Nội dung: Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương ngậm ngùi mà sâu sắc của nhà thơ khi đặt chân trở về quê sau một thời gian dài xa quê.

- Thể thơ: nguyên tác - thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, bản dịch - lục bát.

- Bố cục: Chia làm 2 phần

+ Phần 1 (2 câu đầu): Tình cảm quê hương của tác giả

+ Phần 2 (2 câu sau): Tâm trạng của tác giả khi về quê hương

NỘI DUNG BÀI NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ

Phiên âm

Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi

Hương âm vô cải, mấn mao trồi

Nhi đồng tương kiến, bất tương thức

Tiếu vấn khách lòng, hà xứ lai

- Hạ Tri Chương -

Dịch nghĩa

Rời nhà từ lúc còn trẻ, già mới quay về

Giọng quê ko đổi, nhưng tóc mai đã rụng.

Trẻ con gặp mặt, ko quen biết

Cười hỏi; Khách ở nơi nào đến ?

Dịch thơ

Khi đi trẻ, lúc về già

Giọng quê không đổi, tóc đà khác bao

Trẻ con nhìn lạ không chào,

Hỏi rằng khách ở chốn nào tới đây

- Phạm Sĩ Vĩ dịch -

ĐỌC - HIỂU

Câu 1 - Trang 127 SGK

Qua tiêu đề bài thơ, có thể thấy sự biểu hiện tình quê hương ở bài thơ này có gì độc đáo ?

(Gợi ý: So sánh với tình huống thể hiện tình quê hương trong bài Tĩnh dạ tứ)

Trả lời:

Qua tiêu đề bài thơ, có thể thấy sự biểu hiện tình quê hương ở bài thơ có sự độc đáo là:

Nếu đọc nhan đề ta có thể nhận thấy tác giả lúc đầu không có ý định làm thơ khi vừa đặt chân về quê hương nhưng khi về đến nơi, tác giả bị coi là khách nên tác giả mới làm thơ. Vì vậy, bài thơ đã thể hiện tình yêu một cách rất khác đó là: tình yêu quê hương thể hiện ngay khi mới đặt chân về đến quê.

⟹ Tình yêu quê hương sâu nặng, luôn thường trực trong lòng tác giả nên ở bất cứ tình huống nào, nơi đâu thì nó cũng có thể bộc lộ được.

Câu 2 - Trang 127 SGK

Chứng minh hai câu đầu đã dùng phép đối trong câu (còn gọi là tiểu đối, tự đối). Nêu tác dụng của việc dùng phép đối ấy.

Lưu ý: Ở thơ ngũ ngôn và thất ngôn, số chữ của hai vế đối nhau trong câu không bằng nhau, tuy vậy, xét về mặt từ loại và cú pháp, vẫn có thể đối rất chỉnh.

Trả lời:

Hai câu đầu đã sử dụng phép đối trong câu (tiểu đối) khá chuẩn và chính xác:

Thiếu tiểu li gia – lão đại hồi, hương âm vô cải – mấn mao tồi. Mỗi câu có 2 vế, mỗi bộ phận trong mỗi vế đối nhau rất chỉnh.

+ Li gia (rời nhà) đối với đại hồi (trở về).

+ Hương âm (giọng quê hương) đối với mấn mao (tóc mai).

\=> Đối chỉnh cả lời và ý

+ Thiếu tiểu (lúc nhỏ) đối với lão (về già)

+ Vô cải (không thay đổi) đối với tồi (thay đổi)

\=> Ý rất chỉnh, đọc lên rất hài hòa.

* Tác dụng của việc dùng phép đối đó là: đã cho ta thấy được ý nghĩa của cuộc đời xa quê của tác giả.

Câu 3 - Trang 127 SGK

Kẻ lại bảng sau vào vở và đánh dấu x vào ô mà em cho là hợp lí:

Phương thức biểu đạt Tự sự: Miêu tả: Biểu cảm: Biểu cảm qua miêu tả: Biểu cảm qua tự sự: Sau khi đánh dấu, có thể dùng lời để giải thích thêm; cũng có thể dùng cách giải thích khác không có trong các ô.

Trả lời:

- Câu 2 là câu miêu tả: về sự thay đổi của mái tóc nhưng giọng quê, tình cảm sâu nặng với quê vẫn vậy.

- Câu 1 là kể khái quát, ngắn gọn quãng đời xa quê, làm quan nổi bật sự thay đổi vóc dáng, tuổi tác, hé lộ những tình cảm quê hương của nhà thơ. Đó là cảm xúc buồn buồn, bồi hồi trước sự chảy trôi của thời gian.

- Ta có bảng sau:

Phương thức biểu đạt

Tự sự: Câu 1 Miêu tả: Câu 2 Biểu cảm: Câu 1 Biểu cảm qua miêu tả: Câu 2 Biểu cảm qua tự sự: Câu 2

Câu 4 - Trang 127 SGK

Sự biểu hiện của tình quê hương ở hai câu trên và hai câu dưới có gì khác nhau về giọng điệu ?

(Gợi ý: Phân tích xem vì sao chỉ có nhi đồng xuất hiện và sự xuất hiện đó cùng tiếng cười, câu hỏi hồn nhiên, thơ ngây của các em có làm cho tác giả vui lên không.)

Trả lời:

- Giọng điệu của hai câu đầu tuy nói về sự thay đổi của thời gian và của con người tuy có vẻ khách quan nhưng có gì đó phảng phất buồn.

- Hai câu sau thiên về tự sự và biểu cảm khi có sự xuất hiện của những đứa trẻ nhỏ. Đứa trẻ đó ngơ ngác không biết là ai, chúng coi ông như là một người khách lạ. Xa quê hương của mình và giờ trở về không ai nhận ra mình, tác giả đã sử dụng giọng điệu có chút hóm hỉnh nhưng chứa đựng nỗi buồn trong lòng.

LUYỆN TẬP

Câu hỏi: Căn cứ vào bản dịch nghĩa bài Hồi hương ngẫu thư và những điều cảm nhận được qua việc học bài thơ, hãy so sánh hai bản dịch thơ của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San.

Trả lời:

So sánh hai bản dịch thơ của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San:

- Giống nhau: đều sử dụng thể thơ lục bát và dịch rất sát nghĩa.

- Khác nhau:

+ Bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ không có tiếng cười tếu của trẻ em.

+ Bản dịch của Trần Trọng San các chữ cuối không vần với nhau và âm điệu câu cuối không được mềm mại.

TỔNG KẾT

Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày, trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ.

Bài văn hay viêt về lúc xa quê năm 2024

Hình ảnh minh họa (Nguồn từ internet)

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]