Xét nghiệm lipase là gì

LIPASE

(Lipase)

NHẮC LẠI SINH LÝ

Ở người, lipase chỉ có một nguồn gốc duy nhất là do tụy sản xuất. Enzym này giúp chuyển đổi mỡ và triglycerid thành các axit béo và glycerol.

Nồng độ lipase tăng lên trong máu trong vòng 24 - 36h sau khi bắt đầu bị viêm tụy cấp (tức là sau khi hoạt độ amylase máu tăng lên). Lipase vẫn tiếp tục tăng cao tới ngày thứ 14 (tức là lâu hơn so với tình trạng tăng hoạt độ amylase máu).

Phương pháp đo hoạt độ lipase huyết thanh hiện tại được làm giản tiện đáng kể và có thể được áp dụng nhanh tại tất cả các phòng xét nghiệm (phương pháp đo độ đục khi có muối mật và colipase).

MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM

XN giúp chẩn đoán viêm tụy.

CÁCH LẤY BỆNH PHẨM

XN được tiến hành trên huyết thanh.

Yêu cầu BN phải nhịn ăn từ 8 - 12h trước khi lấy máu XN.

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

13 - 60 U/L.

TĂNG HOẠT ĐỘ LIPASE MÁU

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

- Viêm tụy cấp.

- Viêm túi mật cấp.

- Tắc mật.

- Viêm tụy tái phát mạn tính (Chronic relapsing pancreatitis).

- Nhiễm toan ceton do ĐTĐ.

- Tắc ruột.

- Bệnh gan.

- Ung thư tụy.

- Nang giả tụy (pancreatic pseudocyst) sau viêm tụy cấp.

- Viêm phúc mạc.

- Suy thận.

CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM

- Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả XN.

- Các thuốc có thể làm tăng hoạt độ lipase máu là: thuốc ức chế men chuyển angiotensin, paracetamol, acid amonisalicylic, thuốc chống virus, azathioprin, bethanecol, thuốc cường cholin (cholinergic), codein, corticosteroid, corticotropin, dexamethason, acid ethacrynic, ethanol, furosemid, heparin, indomethacin, meperidin, mercaptopurin, methacholin morphin, thuốc ngừa thai uống, phenformin, statin, triamcinolon.

- Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ lipase máu là: Ion canxi.

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐO HOẠT ĐỘ LIPASE HUYẾT THANH

1. XN hữu ích để chẩn đoán viêm tụy cấp: XN có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt trong chẩn đoán. Một cách kinh điển, nên định lượng cả hoạt độ amylase và lipase huyết thanh ở BN nghi ngờ bị viêm tụy cấp song XN hoạt độ lipase máu được coi là có độ nhạy và đặc biệt là độ đặc hiệu tốt hơn so với XN hoạt độ amylase huyết thanh trong chẩn đoán viêm tụy cấp.

2. XN hữu ích để phân biệt một tình trạng đau bụng do viêm tụy cấp với các tình trạng đau bụng do các nguyên nhân khác (nhất là các đau bụng cần được can thiệp ngoại khoa và khi có tình trạng tăng hoạt độ amylase huyết thanh). Đo hoạt độ lipase cho phép xác định nhanh nguồn gốc tụy hay ngoài tụy của tình trạng đau bụng.

CÁC HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN Y HỌC BẰNG CHỨNG

Chẩn đoán viêm tụy cấp được đặt ra ở các BN có biểu hiện đau bụng vùng thượng vị xảy ra cấp tính, với mức độ nặng tăng nhanh và tiếp diễn mà không thuyên giảm. Hoạt độ amylase và/hoặc lipase huyết thanh có thể được coi là có ý nghĩa chẩn đoán khi giá trị của các enzyme này tăng ≥ 3 lần bình thường.

CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG

Ở một số BN bị viêm tụy cấp, có thể không thấy có tình trạng tăng cao bất thường enzyme tụy.

Enzym Lipase là một enzym do tụy sản xuất, giúp chuyển hóa mỡ và triglycerid thành glycerol và acid béo.

Bình thường, tuyến tụy chỉ sản xuất một lượng đủ để tiêu hóa thức ăn, vì vậy Lipase hiện diện trong máu với nồng độ thấp. Trong trường hợp xuất hiện các bệnh lý về tuyến tụy như viêm tụy, sỏi tuyến tụy, u tuyến tụy,... thì nồng độ Lipase trong máu sẽ tăng cao.

Bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm Lipase nếu nghi ngờ rằng người bệnh có thể bị viêm tụy cấp. Viêm tụy cấp được biểu hiện qua các triệu chứng sau đây:

  • Đau bụng hoặc đau lưng dữ dội đặc biệt là sau bữa ăn nhiều chất béo;
  • Sốt;
  • Ăn mất ngon;
  • Buồn nôn.

Xét nghiệm cũng có thể được sử dụng để theo dõi tuyến tụy nếu đã được chẩn đoán xác định viêm tụy cấp hoặc mãn tính nhằm biết được mức độ Lipase đang tăng hay giảm và tuyến tụy liệu có hoạt động tốt hay không. Từ đó có những can thiệp điều trị kịp thời. Đôi khi, xét nghiệm Lipase cũng sẽ được sử dụng để đánh giá các bệnh lý khác bao gồm:

  • Viêm phúc mạc;
  • Tắc ruột non, nhồi máu ruột, loét dạ dày tá trang gây thủng;
  • U nang tuyến tụy;
  • Bệnh gan mãn tính, nghiện rượu;
  • U xơ nang;
  • Bệnh Crohn;
  • Bệnh Celiac;

​     

Xét nghiệm lipase là gì

Chuẩn bị trước khi xét nghiệm

Ngừng ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trong 8 đến 12 giờ trước đó. Chỉ được uống nước lọc. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu ngừng dùng một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Hãy thông báo cho bác sĩ biết các loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn và các chất bổ sung đang dùng.

Những kết quả này có nghĩa là gì?

Trị số Lipase bình thường trong máu là <67U/L. Nồng độ Lipase trong máu cao cho thấy có tình trạng ảnh hưởng đến tuyến tụy.

Mức bình thường ở các trung tâm xét nghiệm có sự chênh lệch đôi chút, vì bác sĩ sẽ xem xét thêm các triệu chứng, các xét nghiệm và kỹ thuật khác để chẩn đoán kết quả chính xác nhất.

Trong viêm tụy cấp, mức độ thường cao hơn 5 đến 10 lần so với giá trị tham chiếu. Các bệnh lý khác cũng có thể gây ra mức độ lipase tăng nhẹ, bao gồm:

  • Tắc ruột;
  • Bệnh Celiac;
  • Bệnh ung thư tuyến tụy;
  • Nhiễm trùng;
  • U xơ nang;
  • Bệnh viêm ruột;
  • Suy thận;
  • Nghiện rượu;
  • Sử dụng một số loại thuốc bao gồm một số loại thuốc giảm đau và thuốc tránh thai.

Các kỹ thuật và xét nghiệm khác đánh giá viêm tụy

Mặc dù xét nghiệm Lipase là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán viêm tụy cấp, tuy nhiên để đánh giá được toàn diện và chính xác hơn, xét nghiệm Amylase - một loại enzyme khác cũng tăng lên khi có tình trạng viêm tụy cũng thường được chỉ định.

Các kỹ thuật khác như siêu âm, CT scan hoặc MRI bụng có thể đánh giá được những bất thường về hình thái của tuyến tụy và các cơ quan khác trong ổ bụng.

Tìm hiểu về: Viêm tụy

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Xét nghiệm lipase là gì
  facebook.com/BVNTP

Xét nghiệm lipase là gì
  youtube.com/bvntp

Tuyến tụy sản xuất enzyme lipase trong quá trình tiêu hóa. Enzyme này giúp chuyển hóa mỡ và triglycerid thành glycerol và acid béo.

Khi tuyến tụy bị viêm, lượng lipase tiết ra nhiều hơn bình thường. Xét nghiệm lipase (còn được gọi là xét nghiệm lipase huyết thanh, LPS) có thể cho thấy nồng độ lipase cao. Từ đó, bác sĩ có thể có cơ sở xác định vấn đề với tuyến tụy.

Bác sĩ cũng có thể kiểm tra nồng độ của một loại enzyme khác gọi là amylase khi xét nghiệm lipase. Tuy nhiên, xét nghiệm lipase có độ nhạy cảm và đặc hiệu cao hơn. Khi xuất hiện các bệnh lý liên quan đến tuyến tụy, nồng độ lipase thường tăng sớm hơn, thời gian trở về chỉ số bình thường cũng lâu hơn so với amylase.

Khi nào bạn cần xét nghiệm lipase?

Nếu một người có dấu hiệu rối loạn tuyến tụy, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện xét nghiệm lipase.

Một số triệu chứng cần cân nhắc xét nghiệm bao gồm:

  • Sốt
  • Phân mỡ hoặc có váng dầu
  • Buồn nôn, có hoặc không nôn
  • Đau dữ dội ở phần bụng trên lan ra sau lưng, đau lưng dưới
  • Nhịp mạch nhanh
  • Giảm cân không chủ đích
  • Mất cảm giác ngon miệng, chán ăn

Xét nghiệm lipase là gì

Mặc dù xét nghiệm lipase có thể được sử dụng để theo dõi một số tình trạng sức khỏe, nhưng xét nghiệm này thường dùng chẩn đoán bước đầu. Các bệnh liên quan đến rối loạn tuyến tụy có thể chẩn đoán qua xét nghiệm lipase thường là:

  • Viêm tụy cấp
  • Viêm tụy mạn tính
  • Bệnh celiac (không dung nạp gluten)
  • Ung thư tuyến tụy

Quá trình thực hiện

Trước khi thực hiện

Xét nghiệm lipase có quy cách tương tự xét nghiệm máu. Người bệnh cần nhịn ăn từ 8 đến 12 giờ trước khi làm xét nghiệm và chỉ được uống nước lọc. Tuy nhiên, người bệnh có thể cần phải ngừng dùng một số loại thuốc hoặc thảo dược bổ sung vì chúng có thể can thiệp vào kết quả xét nghiệm. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể. Không được tự ý ngừng sử dụng thuốc.

Trong khi thực hiện

Khi tiến hành xét nghiệm lipase, kỹ thuật viên sẽ lấy một mẫu máu nhỏ từ tĩnh mạch tay người bệnh. Lượng máu lấy khoảng 2ml được cho vào ống nghiệm không chống đông hoặc chống đông EDTA, lithiheparin. Sau đó, kỹ thuật viên sẽ gửi mẫu máu đến phòng thí nghiệm để đo nồng độ lipase. Thời gian trả kết quả về sẽ khác nhau, tùy thuộc vào các cơ sở y tế.

Lipase cũng có thể được đo trong nước tiểu. Thông thường, xét nghiệm nước tiểu lipase có thể được thực hiện bất cứ lúc nào trong ngày, không cần chuẩn bị đặc biệt.

Xét nghiệm này cũng có thể được bác sĩ chỉ định làm liên tục trong một khoảng thời gian để xác định độ tăng, giảm lipase, qua đó đánh giá hiệu quả điều trị.

Điều cần thận trọng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Xét nghiệm lipase có nguy hiểm không?

Người bệnh có thể thấy một chút khó chịu trong quá trình rút máu xét nghiệm. Kim lấy máu có thể gây đau và bầm tại vị trí lấy máu. Ngoài ra, người bệnh có thể rơi vào các trường hợp sau:

  • Khó xác định ven để lấy máu, dẫn đến việc thao tác lặp đi lặp lại nhiều lần gây đau, khó chịu
  • Bị ngất vì nhìn thấy máu (hiếm), chóng mặt
  • Tích tụ máu dưới da, còn gọi là khối máu tụ (hematoma)
  • Nhiễm trùng da tại vị trí lấy máu

Nhìn chung, xét nghiệm lipase tương đối không xâm lấn nhiều và là một thủ thuật an toàn.

Kết quả xét nghiệm

Kết quả của xét nghiệm lipase là gì?

Chỉ số lipase bình thường có thể khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố như:

  • Giới tính
  • Tuổi tác
  • Tiền sử bệnh
  • Phương pháp kiểm tra của từng cơ sở xét nghiệm

Do có phương sai, người bệnh cần thảo luận về kết quả với bác sĩ. Mặc dù cùng một chỉ số nhưng có thể xét nghiệm chẩn đoán ra vấn đề sức khỏe ở người này lại không đúng với người khác.

Nồng độ lipase được tính theo đơn vị trên một lít máu (U/L). Chỉ số lipase cao hoặc thấp bất thường có thể báo hiệu các vấn đề khác nhau. Ở một số cơ sở xét nghiệm, phạm vi lipase tham chiếu là 7 – 60 U/L.

Nếu kết quả nồng độ lipase cao gấp 5 đến 10 lần giá trị tham chiếu, bác sĩ có thể chẩn đoán người bệnh mắc viêm tụy cấp. Viêm tụy cấp làm cho nồng độ lipase trong máu tăng lên trong vòng 4 – 8 giờ và có thể duy trì ở mức tối đa 2 tuần.

Nồng độ lipase cao cũng có thể chỉ ra các vấn đề khác, ví dụ như về thận hoặc ruột. Các tình trạng khiến nồng độ lipase tăng nhẹ có thể kể đến như:

  • Tắc ruột
  • Bệnh celiac
  • Ung thư tuyến tụy
  • Nhiễm trùng hoặc sưng tụy
  • Xơ nang
  • Viêm ruột
  • Suy thận
  • Người nghiện rượu
  • Sử dụng một số loại thuốc như thuốc giảm đau và thuốc tránh thai
  • Sỏi mật
  • Viêm túi mật

Nếu kết quả các xét nghiệm liên tục cho thấy mức lipase thấp hoặc giá trị dưới 10 U/L, người bệnh có nhiều khả năng mắc bệnh xơ nang hoặc viêm tụy mãn tính.

Xét nghiệm lipase là gì

Làm thế nào để giảm nồng độ lipase cao?

Khi bác sĩ chẩn đoán và điều trị được nguyên nhân khiến nồng độ lipase tăng cao thì chỉ số này sẽ giảm. Viêm tụy cấp là một trong những vấn đề phổ biến nhất liên quan đến nồng độ lipase cao trong máu. Nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu, phương pháp điều trị có thể bao gồm:

  • Truyền dịch
  • Dùng thuốc kiểm soát cơn đau
  • Tạm ngừng ăn trong một thời gian khuyến nghị, sau đó bắt đầu một chế độ ăn nhạt

Bác sĩ cũng sẽ xem xét điều trị những vấn đề tiềm ẩn khác có liên quan đến viêm tụy, chẳng hạn như sỏi mật hoặc nồng độ canxi tăng cao. Ngoài ra, một số loại thuốc có thể gây viêm tụy cấp. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ thay đổi loại hoặc điều chỉnh liều lượng. Nếu cần thiết, bác sĩ cũng có thể chỉ định phẫu thuật tuyến tụy.

Để giảm nguy cơ phát triển viêm tụy cấp, chúng ta cần thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh và tránh lạm dụng rượu bia.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.