Html attribute là gì

Thuộc tính trong HTML được sử dụng để xác định các đặc điểm của phần tử. Nó được đặt bên trong thẻ mở của phần tử. Tất cả các thuộc tính được tạo thành từ hai phần – tên (name)  và giá trị ( value)

  • Các Name là tài sản bạn muốn thiết lập. Ví dụ: Phần tử 

     đoạn văn trong ví dụ này mang một thuộc tính có tên là align . Bạn có thể sử dụng thuộc tính này để chỉ ra sự căn chỉnh của đoạn văn trên trang.

  • Các Value là những gì bạn muốn giá trị thiết lập và luôn đặt trong trích dẫn. Ví dụ dưới đây cho thấy ba giá trị có thể có của thuộc tính align: left, center và right .

Tên thuộc tính và giá trị thuộc tính không phân biệt chữ hoa chữ thường. Tuy nhiên, World Wide Web Consortium (W3C) đề xuất đặt hết chữ thường.

Ví dụ về thuộc tính trong HTML

Align Attribute Example

Trái

Giữa

Phải

Kết quả hiển thị sẽ như sau:

Trái Giữa Phải

Có 4 thuộc tính cốt lõi được sử dụng trong HTML. Bao gồm

Thuộc tính id trong HTML

Thuộc tính id trong HTML được sử dụng để nhận diện bất kỳ yếu tố nào trong một trang HTML. Có 2 lý do chính mà bạn có thể muốn sử dụng thuộc tính id trên một phần tử.

  • Nếu một phần từ mạng thuộc tính id như nhận dạng duy nhất, thì có thể chỉ xác định phần tử đó và nội dung của nó
  • Nếu bạn có 2 phần tử cùng tên trong 1 trang web. Bạn có thể sử dụng thuộc tính id để phân biệt giữa các phần tử cùng tên.

Ví dụ:

Giải thích HTMl là gì ?

Giải thích rằng CSS là gì ?

Thuộc tính title trong HTML

Thẻ này được xác định đơn giản đó chính là tiêu đề của một trang web hoặc 1 đoạn văn. Ví dụ:

Trợ Giúp Nhanh | Kiến thức đời sống, sức khỏe và công nghệ

Thuộc tính Class trong HTML

Class trong HTML được sử dụng để kết hợp một phần tử với một Style Sheet và xác định lớp của nguyên tố.

class="className1 className2 className3"

Thuộc tính Style trong HTML

Thuộc tính này cho phép b ạn chỉ định các quy tắc Cascading Style Sheet ( CSS) trong phần tử.

Học HTML tại TGN

Tôi học HTML

Kết quả.

Tôi học HTML

Một số thuộc tính khác sử dụng với nhiều thẻ HTML

Thuộc tínhTùy chọnChức năng
alignright, left, centerCăn chỉnh theo chiều ngang các thẻ
valigntop, middle, bottomCăn chỉnh theo chiều dọc các thẻ trong phần tử HTML.
bgcolornumeric, hexidecimal, RGB valuesĐặt màu nền phía sau phần tử
backgroundURLĐặt hình nền phía sau phần tử
idUser DefinedĐặt tên cho một phần tử để sử dụng với CSS
classUser DefinedPhân loại một phần tử để sử dụng với CSS
widthNumeric ValueChỉ định chiều rộng của bảng, hình ảnh hoặc ô bảng
heightNumeric ValueChỉ định chiều cao của bảng, hình ảnh hoặc ô bảng
titleUser DefinedTiêu đề nổi bật của các phần tử

Bài viết liên quan

Chào mừng bạn đã trở lại với series HTML & CSS căn bản!

Trong bài giảng trước, chúng ta đã tìm hiểu về các thành phần cơ bản trong cú pháp của HTML. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về 1 trong các thành phần cơ bản đó: Thuộc tính HTML (HTML Attributes).

Như đã tìm hiểu ở bài giảng trước đó, thuộc tính HTML (HTML Attribute) là một thành phần cơ bản trong cú pháp của ngôn ngữ HTML, hay cụ thể hơn là thành phần cơ bản trong cấu tạo của 1 phần tử HTML (HTML Element), có tác dụng bổ sung thêm những thông tin cho phần tử HTML đó.

Đối với đa số trường hợp, thuộc tính HTML không bắt buộc phải xuất hiện trong phần tử HTML, nhưng trong một số trường hợp nhất định thuộc tính HTML bắt buộc phải có mặt.

Ví dụ về những phần tử bắt buộc phải có thuộc tính HTML.

Các phần tử HTML trên sẽ mất đi ý nghĩa và công dụng của nó nếu thiếu những thuộc tính bên trong.

Thuộc tính HTML (HTML Attribute) đóng vai trò như thế nào trong HTML?

Như đã trình bày trên khái niệm, thuộc tính HTML có tác dụng bổ sung thêm thông tin cho phần tử HTML. Nhưng liệu vai trò và ý nghĩa của nó chỉ dừng lại ở đây?

Câu trả lời tất nhiên là không. Thuộc tính HTML có những vai trò và ý nghĩa to lớn hơn thế rất nhiều, cụ thể sau đây:

  1. Thuộc tính HTML giúp các phần tử HTML có thể hoạt động đúng chức năng của nó. Ví dụ các phần tử Link (liên kết) sẽ luôn cần thuộc tính href để có thể hoạt động như một liên kết đến một trang hay website khác, hay phần tử Iframe sẽ luôn cần thuộc tính src để có thể hiển thị nội dung của 1 trang web khác.
  2. Thuộc tính HTML giúp tăng khả năng phân biệt của các phần tử HTML trong 1 trang (văn bản) HTML. Trong thực tế, 1 văn bản HTML có thể chứa rất nhiều phần tử HTML cùng loại, chẳn hạn như 20 phần tử Paragraph (đoạn văn) hay 30 phần tử Button (nút) tồn tại chung 1 trang HTML. Và vấn đề đặt ra là làm thế nào để phân biệt chúng? Câu trả lời chính là nhờ vào thuộc tính HTML.
  3. Thuộc tính HTML là cầu nối giữa HTML và CSS. Ngôn ngữ CSS cần rất nhiều sự hỗ trợ của thuộc tính HTML, trong đó chủ yếu là thuộc tính style, class và id để có thể phát huy công dụng của nó.
  4. Thuộc tính HTML là cầu nối giữa HTML và Javascript. Cũng giống như CSS, nếu một trang HTML có sự tham gia của ngôn ngữ kịch bản Javascript, chắc chắn không thể thiếu sự hỗ trợ của thuộc tính HTML.

Cú pháp của thuộc tính HTML

Cú pháp của thuộc tính HTML bao gồm các thành phần chính nào?

Thuộc tính HTML chỉ vỏn vẹn bao gồm 2 thành phần chính:

  • Tên thuộc tính (Attribute): Đóng vai trò quy định kiểu, loại và chức năng của thuộc tính.
  • Giá trị thuộc tính (Attribute value): Đóng vai trò thể hiện giá trị thông tin tương ứng với tên thuộc tính.

Mô hình cú pháp của thuộc tính như sau:

Ví dụ:

Google

Trong đó: href là tên thuộc tính, quy định chức năng chứa liên kết của phần tử thẻ a, trong khi https://google.com chính là giá trị đường dẫn của liên kết đó.

Làm thế nào để xác định được đúng tên và giá trị của thuộc tính cần dùng trong tình huống thực tế?

Cũng giống như việc xác định loại thẻ cần dùng cho phần tử HTML, bạn cũng có thể sử dụng phương pháp tra cứu để xác định được đúng tên và giá trị thuộc tính trong những tình huống thực tế. Thông qua quá trình sử dụng nhiều lần, bạn sẽ có được kinh nghiệm và trí nhớ để áp dụng một cách nhanh chóng cho những tình huống khác.

Thuộc tính id và class

Ở mục cuối của bài giảng này, hoccode.org sẽ giới thiệu đến bạn 2 trong số những thuộc tính HTML cơ bản, đó là id và class.

Tại sao là id và class mà không phải những thuộc tính khác?

Nếu để chọn ra thuộc tính được sử dụng nhiều nhất, có nhiều công dụng và ý nghĩa nhất thì hoccode.org sẽ chọn id và class bởi 2 thuộc tính này vừa cung cấp khả năng phân biệt cho các phần tử HTML, vừa đóng vai trò là cầu nối giữa HTML và 2 ngôn ngữ thường được sử dụng song song là CSS và Javascript.

Và sau đây, chúng ta sẽ cùng đi chi tiết vào từng thuộc tính.

Thuộc tính id

Thuộc tính id được dùng trong trường hợp người lập trình cần dấu yếu tố riêng biệt và độc nhất cho một phần tử HTML bất kỳ của 1 văn bản HTML. Để dễ hình dung hơn, ta sẽ lấy một lớp học để mô hình hoá nội dung này. Giả sử lớp học đó có tổng cộng 30 bạn (tương ứng với 30 phần tử HTML), và mỗi bạn đều có một mã số học sinh (tương ứng với giá trị thuộc tính id) riêng biệt, không bạn nào trùng lập với bạn nào. Tương tự, giá trị của thuộc tính id cũng thế, có thể có nhiều phần tử mang thuộc tính id trong một văn bản, nhưng không bao giờ được phép xuất hiện 2 hoặc nhiều hơn các phần tử có cùng giá trị thuộc tính id.

Ví dụ:

...

Đây là đoạn văn thứ nhất.


Đây là đoạn văn thứ hai.


Đây là đoạn văn thứ ba.


Đây là đoạn văn thứ tư.


...

Thuộc tính class

Thuộc tính class được dùng trong trường hợp người lập trình cần đánh dấu yếu tố riêng biệt cho một nhóm phần tử HTML của 1 văn bản HTML. Trở lại ví dụ lớp học trên, nếu lớp học đó được chia thành 2 tổ (Tổ 1 và Tổ 2), thì sẽ có một số lượng nhất định học sinh ở Tổ 1, số còn lại ở Tổ 2. Tương tự, trong một văn bản HTML, có thể có một hoặc nhiều phần tử HTML có cùng giá trị thuộc tính class.

Ví dụ:

....

Đây là đoạn văn thứ nhất


Đây là đoạn văn thứ hai


Đây là đoạn văn thứ ba


Đây là đoạn văn thứ tư


....

Lưu ý:

Một phần tử HTML có thể vừa chứa thuộc tính class lẫn id. Ví dụ

Đây là đoạn văn thứ nhất.

Một thuộc tính class có thể chứa cùng một lúc nhiều giá trị class, cách nhau bởi khoảng trắng. Ví dụ

Đây là đoạn văn thứ năm

- Trong ví dụ này phần tử thẻ p vừa mang giá trị class group-1 lẫn group-2.

Như vậy là chúng ta đã vừa tham khảo qua phần cuối cùng của nội dung Bài 3 trong Series HTML & CSS căn bản rồi. Qua bài giảng này ta thấy được thuộc tính (attribute) mang lại thật nhiều công dụng hữu ích cho HTML phải không nào. Nếu còn điều gì chưa rõ bạn hãy để lại comment bên dưới cho chúng tớ biết nhé. Hoặc nếu bạn cảm thấy nội dung bài giảng hay hoặc hữu ích, đừng quên để lại 1 like, share hoặc đánh giá nhé.

Chúc bạn có một ngày làm việc và học tập vui vẻ!