Giải sách văn lớp 6
Soạn văn 6 năm học 2021 - 2022 chi tiết được Đọc Tài Liệu biên soạn với mong muốn hỗ trợ các em học sinh tham khảo đáp án các câu hỏi trong các bộ sách Ngữ văn 6 mới. Show
Các bài soạn của Đọc Tài Liệu đều có các nội dung:
Sách Ngữ văn 6 thuộc bộ sách giáo khoa Cánh Diều được biên soạn theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Ngoài Bài mở đầu, sách có 10 bài học chính và chia làm hai tập. Mục lục bài soạn ngữ văn 6 sách Cánh Diều Bài 1: Truyện (Truyền thuyết và cổ tích)Soạn bài Thánh Gióng Soạn bài Thạch Sanh Soạn bài sự tích Hồ Gươm Bài 2: Thơ (Thơ lục bát)Soạn bài À ơi tay mẹ Soạn bài Về thăm mẹ Soạn bài thực hành tiếng Việt trang 41 Soạn bài ca dao Việt Nam Soạn bài Tập làm thơ lục bát Bài 3: Kí (Hồi kí và du kí)Soạn bài Trong lòng mẹ Soạn bài Đồng Tháp Mười mùa nước nổi Soạn bài Thời thơ ấu của Hon-da Viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân Soạn bài Thẳm sâu hồng ngài
Soạn văn 6 sách Chân trời sáng tạoSách Ngữ văn 6 thuộc bộ sách giáo khoa Chân trời sáng Tạo (Ngữ văn 6 Chân trời) chú trọng khơi gợi ở các em học sinh niềm say mê khám phá thế giới và theo đuổi những ý tượng mới mẻ. Qua bộ sách các em sẽ được phát triển kĩ năng đọc, viết, nói, nghe, kĩ năng giải quyết những vấn đề mà lứa tuổi của các em thường gặp Sách Ngữ văn 6 Chân trời gồm mười hai bài học chính tương ứng với mưởi chủ điểm gắn với những vấn đề gần gũ trong cuộc sống của các em. Mục lục bài soạn ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo Bài 1: Lắng nghe lịch sử nước mìnhSoạn bài Thánh Gióng Chân trời sáng tạo Soạn bài Sự tích Hồ Gươm Chân trời sáng tạo Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (Chân trời sáng tạo) Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 27 Soạn bài Bánh chưng, bánh giầy Chân trời sáng tạo Tóm tắt nội dung chính của một văn bản bằng sơ đồ Ôn tập trang 36 bài 1 sách Chân trời sáng tạo Bài 2: Miền cổ tíchSoạn bài Sọ Dừa Chân trời sáng tạo Soạn bài Em bé thông minh Chân trời sáng tạo Soạn bài Chuyện cổ nước mình Chân trời sáng tạo Soạn bài Non-bu và Heng-bu (Chân trời sáng tạo -Truyện dân gian Hàn Quốc) Ôn tập trang 58 bài 2 Bài 3: Vẻ đẹp quê hươngSoạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương Soạn bài Việt Nam quê hương ta (Nguyễn Đình Thi) Soạn bài Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng... (Bùi Mạnh Nhị) Soạn bài Hoa bìm (Nguyễn Đức Mậu) Soạn bài Làm một bài thơ lục bát Chân trời sáng tạo
Soạn văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sốngBộ sách Ngữ văn 6 Kết nối gồm 1 tập thuộc bộ sách giáo khoa kết nối tri thức với cuộc sống danh cho học sinh lớp 6. Qua SGK Ngữ văn 6 Kết nối các em sẽ được phát triển hiệu quả năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học nhờ hệ thống ngữ liệu có tính thẩm mĩ cao, giàu tính nhân văn, gần gũi với thực tiễn cuộc sống, được khai thác thông qua các hoạt động dạy học thiết kế theo phương pháp dạy học Ngữ văn hiện đại. Mục lục bài soạn ngữ văn 6 SGK Kết nối Bài 1: Tôi và các bạnSoạn bài Bài học đường đời đầu tiên ( Trích Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài) Soạn bài Nếu cậu muốn có một người bạn Soạn bài Bắt nạt Soạn bài thực hành đọc Những người bạn Bài 2: Gõ cửa trái timSoạn bài Chuyện cổ tích về loài người Soạn bài Mây và sóng Soạn bài Bức tranh của em gái tôi Bài 3: Yêu thương và chia sẻSoạn bài Cô bé bán diêm Soạn bài Gió lạnh đầu mùa Soạn bài Con chào mào Soạn bài Lắc-ki thực sự may mắn Bài 5 Những nẻo đường xứ sởSoạn bài Cô Tô Kết nối tri thức Soạn bài Hang Én Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi
Đọc Tài Liệu mong rằng, qua những bài soạn văn 6 các em sẽ hoàn thành tốt hơn các bài soạn của mình và góp phần học tốt hơn, đạt điêm cao với môn Ngữ Văn 6 mới.
Bài tập 1. trang 35 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống:Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) về một cảnh sinh hoạt của người dân nơi em sống hoặc từng đến. Trả lời: Quê của bố em ở miền trung du hiền hòa, cứ mỗi năm nghỉ hè, bố mẹ lại cho em về quê chơi, đây là chuyến đi mà em luôn mong đợi. Quê em đẹp lắm! Những đồi chè bát ngát chạy nối nhau tít tận chân trời, những đồi cọ xòe ô xanh mát trập trùng trong nắng. Em về quê thường vào đúng dịp mọi người đang gặt hái. Trên cánh đồng lúa chín vàng, các bác nông dân tay liềm cắt lúa nhanh thoăn thoắt. Những bó lúa nặng trĩu hạt được mọi người xếp thành từng đống to chờ đem về tuốt. Những chiếc nón trắng nhấp nhô kín cả mặt đồng, tiếng cười vang dội khắp cả triền đê đầy gió, át cả tiếng máy tuốt lúa đang ầm ì làm việc. Những xe lúa đầy ắp nối đuôi nhau đi về làng, ai cũng vui mừng vì vụ mùa bội thu. Em yêu quê hương em lắm, nhất là cảnh mọi người gặt lúa trong ngày mùa. Dù khó khăn, vất vả nhưng ai cũng thêm yêu cuộc sống, có động lực làm việc, tin vào cuộc sống ngày mai tươi đẹp. Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đâySách giải văn 6 bài chỉ từ, giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 6, sách giải ngữ văn lớp 6 bài chỉ từ sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 6 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 6, giải bài tập sgk văn 6 đạt được điểm tốt: Xem thêm các sách tham khảo liên quan:
I. Chỉ từ là gì?1. Chỉ từ: – Từ nọ bổ sung ý nghĩa cho từ ông vua – Từ ấy bổ sung ý nghĩa cho từ viên quan – Từ kia bổ sung ý nghĩa cho từ làng 2. Tác dụng Các chỉ từ nọ, ấy, kia xác định không gian cụ thể cho sự vật được biểu thị là danh từ mà nó đi kèm. – Nếu không có các từ “nọ, ấy, kia” thì danh từ như “ông vua”, “viên quan”, “làng”, “nhà” sẽ mơ hồ, không xác định được 3. Các từ “ấy”, “nọ” trong câu 3 có tác dụng xác định thời gian trong không gian. Khác với các chỉ từ phía trên xác định sự vật (danh từ) trong không gian. II. Hoạt động của chỉ từ trong câu1. Chỉ từ trong câu đã dẫn ở phần I, đảm nhiệm chức năng xác định vị trí của sự vật trong khôn gian 2. Các chỉ từ a, Chỉ từ: đó, giữ vai trò là chủ ngữ, diễn đạt toàn bộ nội dung của câu trước đó. (Đó ở đây có vai trò như từ liên kết trong phép thế) b, Chỉ từ: đấy, là thành phần trạng ngữ của câu, xác định thời điểm diễn ra chuỗi hành động tiếp theo III. LUYỆN TẬPBài 1 (trang 138 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Bài 2 (Trang 138 sgk ngữ văn 6 tập 1)a, Thay cụm “chân núi Sóc Sơn” bằng chỉ từ: đấy, đó… b, Thay cụm bị lửa thiêu cháy bằng chỉ từ: đó, này… Bài 3 (trang 138 sgk ngữ văn 6 tập 1)Các cụm từ có sử dụng chỉ từ: năm ấy, chiều hôm đó, đêm nay – Không thể sử dụng các từ, hoặc cụm từ khác để thay thế bởi: truyện cổ tích không thể xác định chính xác thời gian diễn ra sự việc. → Như vậy chỉ từ có vai trò vô cùng quan trọng, nhiều khi không thể thay thế được.
Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đâySách giải văn 6 bài chỉ từ (Ngắn Gọn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 6, sách giải ngữ văn lớp 6 bài chỉ từ sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 6 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 6, giải bài tập sgk văn 6 đạt được điểm tốt: Xem thêm các sách tham khảo liên quan:
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):Các từ in đậm nọ, ấy, kia, nọ lần lượt bổ sung nghĩa cho các danh từ đứng trước nó: ông vua, viên quan, làng, nhà. Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):Các từ in đậm có vai trò xác định không gian cụ thể cho các sự vật được biểu thị bằng danh từ mà nó đi kèm, phân biệt sự vật ấy với các sự vật khác. Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):Nghĩa của các từ ấy, nọ trong câu “Hồi ấy, ở … một đêm nọ…” để định vị về thời gian, ở trước thời điểm nói. Giống với những từ in đậm ở các câu trước ở chỗ đều là chỉ từ, khác về ý nghĩa mà nó bổ sung cho danh từ đi kèm. Câu 1 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):Trong các câu dẫn ở phần I, chỉ từ để trỏ vào sự vật, xác định vị trí của sự vật trong không gian và thời gian. Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Các chỉ từ trong câu:a. Đó là một điều chắc chắn → chủ ngữ, thay thế cho nội dung đã đề cập phần trước. b. Từ đấy,… → làm trạng ngữ trong câu. Câu 1 (trang 138 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Câu 2 (trang 138 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):a. → đó, đây b. → ấy, đó Thay như vậy tránh lặp từ nhưng cũng dựa vào quan hệ về nội dung giữa câu chứa từ in đậm với câu trước. Câu 3 (trang 139 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):Các chỉ từ ấy, nay, không thể thay thế các chỉ từ trong đoạn văn này. Vai trò quan trọng của chỉ từ là định vị chính xác sự vật trong không gian và thời gian, nhất là khi các địa điểm, thời điểm không thể gọi ra bằng tên cụ thể được.
|