Cổ tức rất quan trọng những đồng thời chính sách cổ tức lại không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
Ngày đăng:22/10/2021
Trả lời:0
Lượt xem:211
TÓM TẮT Chính sách cổ tức được sử dụng trong ngành sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hết sức đa dạng và linh hoạt. Tùy thời kỳ, doanh nghiệp sẽ có chính sách và hình thức chi trả cổ tức hợp lý: Công ty hoạt động tốt kiếm được nhiều lợi nhuận, từ đó các cổ đông cũng được hưởng lợi khi nhận được nhiều cổ tức hơn và doanh nghiệp huy động vốn dễ hơn. Thế nhưng, việc chi trả cổ tức cũng làm giảm đi lượng vốn trong doanh nghiệp làm cho việc mở rộng, đầu tư vào các dự án trở nên khó khăn. Nếu cần vốn, doanh nghiệp sẽ đi vay vốn từ bên ngoài tạo áp lực đến hoạt động sản xuất. Mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là đề tài tranh cãi trong thời gian dài. Chính vì vậy, bài nghiên cứu đặt vấn đề Phân tích tác động của chính sách cổ tức đến giá trị doanh nghiệp ngành sản xuất kinh doanh nhằm chỉ ra mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó công ty có thể xác định chính sách cổ tức phù hợp với chiến lược của công ty. Chính sách đó phải vừa phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy công ty phát triển, đồng thời cũng đem lại lợi nhuận đều đặn cho các cổ đông. Chương 1: Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm 1.1.1. Công ty cổ phần và hiệu quả hoạt động 1.1.1.1. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là loại hình công ty thuộc sở hữu của nhiều người. Giá trị danh nghĩa của công ty được chia làm nhiều phần bằng nhau, mỗi phần được gọi là một cổ phần. Tờ giấy biểu thị giá trị của cổ phần được gọi là cổ phiếu và người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông. Cổ đông có thế sở hữu nhiều cổ phiếu. 1.1.1.2. Hiệu quả hoạt động công ty
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Một số các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động: 1.1.2. Cổ tức 1.1.2.1. Khái niệm cổ tức Cổ tức cổ phần hay lợi tức cổ phần là một phần lợi nhuận sau thuế được công ty cổ phần phân chia cho các chủ sở hữu của mình bằng nhiều hình thức khác nhau chẳng hạn như bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phần. 1.1.2.2 Quá trình chi trả cổ tức Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm và chính sách cổ tức được Đại hội đồng cổ đông thông qua năm trước, Hội đồng quản trị sẽ đề xuất việc trả cố tức của cả năm và kế hoạch chi trả cho năm kế tiếp. Cổ tức được trả tới cổ đông thông qua tài khoản lưu ký tại đơn vị nhận lưu ký cổ phiếu của công ty hoặc trụ sở công ty. Quá trình chi trả cổ tức có những cột mốc chính sau: Ngày công bố cổ tức (dividend declaration date) Ngày giao dịch cuối cùng được hưởng quyền (ex-dividend date) Ngày chốt giao dịch không hưởng quyền Ngày chốt danh sách cổ đông hay ngày đăng ký cuối cùng (holder-ofrecord date) Ngày thanh toán cổ tức (dividend payment date) 1.1.3. Chính sách cổ tức. 1.1.3.1. Khái niệm Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái đầu tư và chi trả cho cổ đông. Lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho công ty hay được trả cho các cổ đông. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các nhà đầu tư một nguồn tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng trong tương lai, trong khi đó cổ tức cung
cấp cho họ một phân phối hiện tại. Chính sách cổ tức hay còn gọi là chính sách phân phối là một trong ba quyết định tài chính quan trọng trong một do doanh nghiệp và nó có liên hệ mật thiết với hai chính sách tài chính còn lại là chính sách tài trợ và chính sách đầu tư. 1.1.3.2. Đo lường chính sách cổ tức Cổ tức trên một cổ phần thường (Dividend per share DPS): Tổng thu nhập cổ phần thường dùng để chi trả cổ tức/ Tổng số cổ phần thường Tỷ lệ chi trả cổ tức (Dividend payout ratio DPR): Cổ tức/ Lợi nhuận ròng (cùng thời kỳ) Tỷ suất cổ tức (Dividend yield): tức mỗi cổ phần/ Giá trị thị trường hiện tại mỗi cổ phần. 1.1.3.3. Các phương thức chi trả cổ tức Cổ tức trả bằng tiền mặt Cổ tức trả bằng cổ phiếu Cổ tức trả bằng tài sản khác 1.1.3.4. Vai trò của chính sách cổ tức Chính sách cổ tức ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích cổ đông: Cổ tức cung cấp cho cổ đông một nguồn lợi nhuận hữu hình và thu nhập duy nhất khi cổ đông đầu tư vào công ty. Quan điểm đầu tư về công ty của nhà đầu tư chịu tác động một phần bởi chính sách, mức độ chi trả cổ tức đều đặn của công ty. Chính sách cổ tức ảnh hưởng tới sự tăng trưởng trong tương lai của công ty: Quyết định về mức chi trả cổ tức hay là mức lợi nhuận giữ lại có tác động trực tiếp tới chính sách tài trợ và chính sách đầu tư của công ty, qua đó ảnh hưởng tới tăng trưởng trong tương lai. 1.1.4. Các chính sách cổ tức trong thực tiễn
1.1.4.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Ưu điểm: giúp công ty chủ động trong sử dụng lợi nhuận tái đầu tư để nắm bắt cơ hội tăng trưởng; giảm bớt nhu cầu về vốn bên ngoài, giảm rủi ro thanh toán, chi phí nợ..; giúp cổ đông tránh thuế hoặc hoãn thuế thu nhập cá nhân hay hạn chế quyền phân chia kiểm soát. Nhược điểm: theo chính sách này thì tỷ lệ chi trả cổ tức phụ thuộc vào các cơ hội đầu tư hay thu nhập. Tuy nhiên nên nếu áp dụng chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động cứng nhắc, thì mức cổ tức năm nào cũng có thể được tính bằng công thức: Cổ tức = Lợi nhuận ròng - Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư Điều này dẫn đến mức cổ tức không ổn định do các cơ hội đầu tư hay thu nhập thay đổi qua các năm, ảnh hưởng xấu đến tâm lý nhà đâu tư và hình ảnh công ty.Ngoài ra nếu quá ưu tiên giữ lại lợi nhuận để đầu tư sẽ làm giảm thiểu hệ số nợ trên vốn cổ phần, phá vỡ cấu trúc vôn của công ty. 1.1.4.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định Ưu điểm: Thứ nhất, các cổ đông cảm thấy sự thay đổi của cổ tức luôn hàm chứa thông tin, một mức cắt giảm cổ tức có thể là tín hiệu của sự giảm sút lợi nhuận dài hạn của công ty. Ngược lại, một chính sách cổ tức tăng trưởng và ổn định là một minh chứng cho sự gia tăng lợi nhuận, làm giảm sự bất an của nhà đầu tư, tạo hình ảnh đẹp về công ty. Nhà đầu tư cũng sẵn sàng trả giá cao hơn cho một cổ phần của doanh nghiệp chi trả ổn định, qua đó giảm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thứ hai, nguồn thu nhập đều đặn từ cổ tức sẽ giúp giữ chân cổ đông đối với công ty, qua đó ổn định thành phần cổ đông, hỗ trợ trong công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu công ty chi trả cổ tức thất thường,
có thể sẽ xuất hiện nhiều sự di chuyển cổ đông sang công ty khác có chính sách cổ tức ổn định. Nhược điểm: Thứ nhất, công ty không chủ động trong việc sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, dẫn đến công ty phải đi huy động vốn bên ngoài để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Thứ hai, không thích hợp với các công ty nhỏ, mới khởi sự hay đang trong giai đoạn phát triển do quy mô và khả năng không đủ. 1.1.4.3. Các chinh sách chi trả cổ tức khác Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi Ưu điểm: Thích hợp với các công ty có thành tích lợi nhuận và mức tăng trưởng lợi nhuận ổn định. Nhược điểm: Nếu áp dụng chính sách này một cách cứng nhắc sẽ dẫn đến cổ tức thất thường qua các năm, ảnh hưởng xấu tới tâm lý nhà đầu tư. Doanh nghiệp cung không chủ động trong việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Lợi nhuận giữ lại sẽ biến động theo thu nhập của công ty. Chính sách chi trả cổ tức nhỏ hàng quý công thêm cổ tức thưởng vào cuối năm Ưu điểm: Thích hợp với những doanh nghiệp cơ lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa các năm. Ban điều hành có thể đồng thời vừa linh hoạt giữ lại mức lợi nhuận tái đầu tư cần thiết vừa thỏa mãn nhu cầu có cổ tức bảo đảm của nhà đầu tư. Nhược điểm: Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc xác định các mức cổ tức nhỏ hợp lý. Đồng thời việc chi trả nhiều lần trong năm, làm tăng chi phí công tác tổ chức quản lý.
1.2. Các trường phái chính sách cổ tức Trường phái trung dung: cho rằng chính sách cổ tức không tác động gì đến giá trị doanh nghiệp. Trường phái cánh hữu: cho rằng một gia tăng trong chính sách cổ tức sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp. Trường phái cánh tả: cho rằng một sự gia tăng trong chính sách cổ tức sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp. 1.3. Các nghiên cứu trước đây về chính sách cổ tức. 1.3.1. Các nghiên cứu tại Việt nam Nghiên cứu 1: Công trình dự thi Giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên Nhà Kinh tế trẻ năm 2011 của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh với chủ đề Phân tích chính sách cổ tức và tác động của nó đến giá thị trường của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (giai đoạn 2000-2009) đã chỉ ra rằng chính sách cổ tức có ảnh hưởng rất lớn tới giá trị của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu 2: Luận văn thạc sỹ Kinh tế (2008) của Nguyễn Duy Lương, ĐH Kinh tế TP.HCM cũng bàn về chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000-2007. 1.3.2. Các nghiên cứu trên thế giới Alii, Khan và Ramirez (1993) kiểm định mối quan hệ giữa tỷ lệ giá kỳ vọng trên giá sổ sách (P/B), cổ tức mỗi cổ phần (DPS), tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR), rủi ro hệ thống và rủi ro phí hệ thống. Mẫu bao gồm các công ty phi tài chính tại DJIA giai đoạn 1997 2006. Kết quả cho thấy tỷ lệ P/B, rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống không phụ thuộc vào DPS. Trong khí đó mối quan hệ giữa P/B và DPR là phi tuyến tuyến tính. Cuối cùng tỷ lệ chi trả cổ tức kỳ vọng có thể được sử dụng 1 cách hiệu quả để báo hiệu như trong lý thuyết chi phí đại diện.
Uddin (2003) nghiên cức tác động của chi trả cổ tức đến giái trị thị trường của 137 công ty giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Dhaka ở Bangladesh giai đoạn 2001-2002. Theo đó giá trị của các công ty được quan sát không bị ảnh hưởng bới chính sách chi trả cổ tức của họ. Pekkaya (2006): 19 công ty giao dịch tại Istanbul 30 index: có mối quan hệ tích cực và ý nghĩa giữa hoạt động tài chính và giá trị công ty. Nhưng số lượng cổ tức phân phối được quan sát có tác động tiêu cực tới 1 số công ty trong khi số khác lại tích cực. Amidu (2007) nghiên cứu giá trị các công ty tại Ghana giai đoạn 1997-2004, với kết quả cho rằng có mỗi quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa ROA và ROE và chi trả cổ tức. Chi trả cổ tức có tác động tới lợi nhuân tương lai. Tuy nhiên không có mối tương quan mang ý nghĩa thống kê nào giữa hệ số Tobin Q và chi trả cổ tức. Nissim và Ziv (2010) đã phân tích tác động sự thay đổi chi trả cổ tức đến lợi nhuận tương lai của các công ty giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Mỹ và Sở giao dịch chứng khoán New York hay không . Theo kết quả nghiên cứu, có mối liên hệ tích cực giữa thay đổi cổ tức và lợi nhuận tương lai. (chèn thêm 1 ít ở bài luận văn) Tương tự, bằng việc quan sát 50 công ty Nigeri trong giai đoạn 2006-2010, Uwuigbe (2012) chỉ ra kết quả về mối tương quan tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa ROE (tỷ lệ thu nhập trên vồn chủ sở hữu) và DPS (cổ tức mỗi cổ phần). Hơn nữa nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa DPS và tài sản công ty yếu tố được phân tích như 1 biến kiểm soát. Với phương pháp hồi quy dựa trên số liệu các công ty được giao dịch tại Sàn giao dịch cứng khoán Nairobi Kenya thời kỳ 2002- 2010, Murekefu & Ouma (2012) chỉ ra tác động tích cực của chi trả cổ tức tới giá trị công ty
Gul et al. (2012) phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và sự giàu có của những người nắm giữ cổ phiếu tại 75 công ty ở Pakistan giai đoạn 2005-2010. Kết quả cho thấy giá trị thị trường công ty tăng khi chi trả cổ tức tăng. Cũng trong giai đoạn này nhưng nghiên cứu các công ty nhóm ngành công nghiệp xây dựng, Zakaria et al chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa DPS và biến động cổ phiếu. Similarly, Khan (2012): nhóm công ty ngành dược phẩm hóa chất: 25 công ty thuộc KMKB 100 index, không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê nào giữa giá cổ phiếu và chi trả cổ tức. Khi tìm hiểu tác động của chính sách cổ tức với hiệu quả hoạt động của các công ty kinh doanh nhà hàng khách sạn, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Colombo, Sri Lanka Ajanthan (2013) đã phát hiện mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê (R= 0,725) giữa DPS và giá trị công ty. Rehman và Husanin (2013) trong phần cuối nghiên cứu thực nghiệm tác động của chi trả cổ tức đến hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán được giao dịch tại Sở giao dịch Karachi ở Pakistan đã lập luận rằng chi trả cổ tức là 1 yếu tố quan trọng để xác định giá trị công ty. Mesut Dogan (2014) Tác động của chi trả cổ tức tới hiệu quả hoạt động công ty: Trường hợp tại Sàn giao dịch chứng khoán Istanbul (BIST) đã chỉ ra rằng giá trị thị trường của công ty có mối quan hệ tiêu cực với chính sách cổ tức và quy mô công ty nhưng có quan hệ tích cực với tỷ lệ chi trả cổ tức. Trong khuôn khổ của bài nghiên cứu, nhóm xin trình bày cụ thể hơn 2 bài nghiên cứu tiêu biểu về tác động của chính sách cổ tức tới hiệu quả hoạt động công ty được nghiên cứu bởi Mohammed Amidu (2007) và Mesut Dogan (2014). Chương 2 : Thực trạng ngành Sản xuất Kinh doanh. 2.1. Thực trạng hoạt động về ngàng Sản xuất Kinh doanh 2.1.1. Tổng quan chung
Ngành Sản xuất - Kinh doanh có đóng góp khá lớn vào tăng trưởng kinh tế. Theo số liệu sơ bộ của tổng cục thống kê, ngành Sản xuất - Kinh doanh có đóng góp khoảng 37% vào giá trị sản xuất ngành công nghiệp. Trong bối cảnh Việt Nam vẫn trong công cuộc công nghiệp hóa, hiệnđại hóa; ngành Sản xuất Kinh doanh sẽ còn rất nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên, ngành cũng cần có những giải pháp cho những thách thức hiện tại: Cơ sở hạ tầng, công nghệ còn hạn chế, ràng buộc yêu cầu khi Việt Nam tham giá các hiệp định quốc tế.... 2.1.2. Tình trạng tài chính ngành Sản xuất - Kinh doanh. Từ năm 2009 đến 2013 doanh thu thuần của ngành Sản xuất - Kinh doanh tăng dần và tương đối ổn định trong giai đoạn 2011-2013. Tuy nhiên tại năm 2011 và 2012 thì lợi nhuận sau thuế lại sụt giảm mạnh. Nguyên nhân được cho là bởi đây là thời kỳ chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng cao (đỉnh điểm là năm 2011) kéo lên giá vốn hàng hóa và phát sinh tăng về chi phí hoạt động. Năm 2013, lợi nhuận tăng trở lại chứng tỏ tín hiệu tốt cho ngành Sản xuất - Kinh doanh. Tuy nhiên tới năm 2014, việc doanh thu giảm mạnh dẫn đến lợi nhuận cũng suy giảm. Điều này đã phản ánh đúng tình hình kinh tế vĩ mô, khi lạm phát được kiểm soát, chỉ số CPI đạt mức thấp nhất trong vòng nhiều năm. 2.2 Thực trạng chi trả cổ tức ngành Sản xuất - Kinh doanh. 2.2.1. Khái quát tình hình chi trả cổ tức của ngành Sản xuất- Kinh doanh. Với đặc thù ngành Sản xuất - Kinh doanh gắn liền với biến động lịch sử và thị trường, quan sát số liệu chúng ta có thể thấy rằng. Những doanh nghiệp chi trả cổ tức ( tiền mặt ) thường xuyên và cao thường là những doanh nghiệp được thành lập từ rất lâu ( NET : 1968, PAC :1976, RAL : 1958, SDN : 1987 ) và Sản xuất - Kinh doanh về các mặt hàng như dệt may, dày gia, dược phẩm hóa chất ( những mặt hàng truyền thống của Việt Nam), những công ty này đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường nên việc chi trả cổ tức qua các năm cũng rất thường xuyên và tỉ lệ chi trả khá cao ( NET : > 50% ; PAC : >15%, RAL : >20%,...).
2.2.2. Thực trạng chính sách cổ tức của Ngành Sản xuất - Kinh doanh (2009- 2013) Nhìn chung trong ngành sản xuất kinh doanh, chi trả cổ tức bằng tiền mặt vẫn được ưu tiên hàng đầu. Nếu doanh nghiệp không tiến hành chi trả cổ tức bằng tiền mặt thì phương án thứ hai họ lựa chọn đó chính là không chi trả cổ tức. Mặc dù việc không chi trả này có thể gây ra sự không hài lòng cho các cổ đông của công ty, nhưng lựa chọn phương án này giúp công ty vượt qua được những cuộc khủng hoảng hiện tại của công ty. Trong những năm tiếp theo, nền kinh tế có sự cải thiện đáng kể, thị trường tài chính dần hồi phục, thị trường chứng khoán hoạt động tốt. Vào thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp đang muốn cổ phần hóa doanh nghiệp, nên số lượng doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu sẽ ngày càng tăng. Vì vậy nhóm nhận định trong những năm tiếp theo, xu hướng trả cổ tức sẽ nghiêng về chi trả cổ tức bằng cổ phiếu.Việc chi trả bằng cổ phiếu cũng đem lại những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Xây dựng mô hình chính sách cổ tức tác động đến hiệu quả kinh doanh ngành sản xuất kinh kinh doanh Trong phạm vi của đê tài nghiên cứu, nhóm chỉ xem xét các yếu tố tỷ lệ đòn bậy, tăng trưởng doanh thu, tuổi doanh nghiệp, quy mô tài sản và chính sách cổ tức 3.1.1. Mô tả các biến Loại biến Biến phụ
Ký hiệu Tên biến Cách tính ROA Tỷ suất sinh lời trên = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài
thuộc
tổng tài sản
sản bình quân [Tổng tài sản bình quân = (Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối
Biến phụ thuộc
ROE
kỳ)/2] Tỷ suất sinh lời trên = Lợi nhuận sau thuế / Vốn CSH vốn chủ sở hữu
bình quân
[Vốn CSH bình quân = (Vốn CSH Biến phụ
Q
Chỉ số Topins Q
thuộc Biến độc lập Biến độc lập Biến độc lập Biến độc lập Biến độc lập Biến giả
đầu kỳ + Vốn CSH cuối kỳ)/2] = giá trị thị trường của công ty / [giá trị sổ sách của nợ + giá trị sổ
Lnta
sách của vốn chủ sở hữu] Logarit cơ số e của = Ln(tổng tài sản)
Lev Age Dpr G
tổng tài sản Tỷ lệ đòn bẩy Tuổi của công ty Tỷ lệ chi trả cổ tức Tốc độ tăng trưởng
= nợ/VCSH +1 = năm hiện tại năm thành lập = giá trị cổ tức/ lợi nhuận sau thuế = [Doanh thu năm nay- doanh thu
doanh thu Biến giả
năm trước]/ Doanh thu năm trước = 0 (nếu công ty chi trả cổ tức
D
bằng tiền mặc = 1 (trường hợp còn lại) 3.1.2. Thiết lập dạng hàm mô hình Giả thuyết nghiên cứu H1: Tỷ lệ trả cổ tức bằng tiền mặt có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp sử dụng để ước lượng các tham số của mô hình là phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Squares). Dữ liệu Các công ty được niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hồ Chí Minh và sàn chứng khoán Hà Nội trong ngành sản xuất kinh doanh được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013. Dữ liệu cho nghiên cứu này được lấy từ hai nguồn. Nguồn thứ nhất được lấy từ cophieu68, và nguồn thứ hai được lấy từ báo cáo tài chính của chính các công ty. Bài nghiên cứu chỉ lấy các công ty đã lên sàn từ
năm 2009 đến năm 2013 để đảm bảo tính đầy đủ của số liệu. Cuối cùng, còn lại 38 công ty đủ điều kiện nghiên cứu trong 5 năm, tương ứng với 190 quan sát. 3.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ROE (FE) 1.09671 (0.327)
ROA (FE) .0393167
Topin Q (FE) 6.507604 *
DPR
-0.0564474**
(0.940) -0.0341915 (0.006)
(0.006) -0.1000738***
D
(0.033) 0.0799373**
0.0488383* (0.002)
(0.070) 0.1783911*
α
(0.016)
(0.010)
Lnta
-0.0561664
0.0198383
(0.682)
-0.4628559**
LEV
(0.586) 0.0195656
-0.0080797 (0.468)
(0.033) 0.0908993 (0.067)
AGE
(0.409) -0.2025449*
-0.1014744* (0.000)
-0.2487101*
G
(0.000) -0.0000893
0.000053
(0.007) 0.000149 (0.812)
Wald
(0.766) chi2 4.12*
(0.708) 9.17*
5.38*
(RE)
(0,000)
(0,000)
(0,000)
0.252 -31.18
0.2766 37.41*
0,2130 22,24*
F-test (FE) R-squared Hausman
test (0,000) (0,0011) Từ bảng tren, một nhận xét quan trọng được rút ra là tỷ lệ tỷ lệ chi trả cổ tức hàng năm có tác động đáng kể lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp khi biến phụ thuộc được đo lường là ROA và ROE. Tỷ lệ trả cổ tức có tác động tiêu cực với khả năng sinh lời của các công ty. Cụ thể, khi tỷ lệ chi trả cổ tức tăng 1% thì làm ROE của công ty giảm 0.0564474% và ROA của công ty giảm 0.0341915
%. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể là do đối với các công ty, nếu chi trả cổ tức càng nhiều sẽ làm cho doanh nghiệp thiếu vốn để tái đầu tư hay mở rộng quy mô. Vì vậy, điều này sẽ làm giảm khả năng sinh lời của công ty. Một nhận xét khác được rút ra trong bảng trên là khi biến phụ thuộc được đo lường bằng chỉ số Topin's Q thì kết quả tác động của chi trả cổ tức lên khả năng sinh lời của công ty là chưa có ý nghĩa thống kê. Lý do là vì thị trường chứng khoán tại Việt Nam là thị trường không hiệu quả, do đó giá cổ phiếu chưa phản ánh đúng hiệu quả hoạt động của công ty. CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁT NÂNG CAO HIỆU HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
4.1. Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng chính sách cổ tức 4.1.1 Nguyên tắc xây dựng chính sách cổ tức phù hợp Thứ nhất, không thể xây dựng chính sách cổ tức chung cho tất cả các công ty tại mọi thời điểm. Mỗi công ty có những đặc điểm tín chất hoạt động riêng biệt, chịu tác động dưới những yếu tố khác nhau. Do đó ở từng điều kiện kinh doanh cụ thể, các công ty có chiến lược cụ thể với những chính sách cổ tức phù hợp. Thứ hai, chính sách cổ tức cần dung hòa được lợi ích giữa cổ đông và ban quản lý; giữa cổ đông và chủ nợ. Đồng thời tỷ lệ chi trả cổ tức đảm bảo được tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư duy trì sự tăng trưởng bền vững của công ty. Thứ ba, công ty có thể kết hợp nhiều hình thức chi trả khác nhau. Ngoài các phương thức thông thường là cổ tức tiền mặt, cổ tức cổ phiếu, cổ tức tài sản; còn những biện pháp có tính chất tương tự như chi trả cổ tức như: cổ phiếu thương, mua lại cổ phần. Đa dạng hóa các phương thức cổ tức giúp ban quản lý lẫn các nhà đầu tư có các quyết định linh hoạt và dễ dàng hơn qua đó tạo ra một thị trường sôi động, hiệu quả.
Thứ tư, công ty nên có chính sách cổ tức an toàn nhất quán, ổn định, ngay cả khi lợi nhuận sụt giảm hay đang có một cơ hội đầu tư tuyệt vời. Những cổ đông quan tâm đến dòng thu nhập tương lai ổn định sẽ rất quan tâm đến sự thay đổi của chính sách cổ tức. Một chính sách cổ tức quá thấp hay suy giảm đột ngột sẽ khiến các nhà đầu tư nghi ngờ công ty đang gặp khó khăn, mất niềm tin vào doanh nghiệp. 4.1.2. Xây dựng quy trình ra quyết định chính sách của các doanh nghiệp Bước 1: Dòng tiền từ hoạt đông kinh doanh của công ty trước hết ưu tiên trả các khoản nợ đến hạn và lãi vay (nếu có) căn cứu theo hợp đồng. Phần dòng tiền còn lại là dòng tiền dành cho chủ sở hữu dó chủ sở hữu quyết định phương thức sử dụng phương thức sử dụng. Bước 2: Dòng tiền còn lại này được chia làm hai phần, trong đó một phần được sử dụng để tái đầu tư vào các hoạt động kinh doanh. Do đó doanh nghiệp cần xác định được các dự án đầu tư hiệu quả làm cơ sở phân bổ nguồn tiền hợp lý. Bước 3: Xác định số dư tiền mặt hợp lý để sử dụng cho vốn lưu động và phục vụ cho mục đích quản trị. Bước cuối: Dòng tiền được chi trả cho cổ đông. Doanh nghiệp cần xác định sở thích, ưu tiên của cổ đông để có hình thức chi trả cổ tức cũng như mức độ một cách hợp lý. 4.2 Lựa chọn các chính sách cổ tức dựa vào chu kỳ sống của doanh nghiệp. 4.2.1. Thời kỳ hình thành và bắt đầu phát triển. Chính sách cổ tức kiến nghị đối với các công ty trong giai đoạn này không chia cổ tức tiền mặt, tỷ lệ chi trả bằng 0%. Lợi nhuận nên giữ lại tái đầu tư. Theo lý thuyết, các nhà đầu tư sẽ không quan tâm đến việc nhân cổ tức vì họ kỳ vọng tỷ suất sinh lợi thông qua lãi vốn. 4.2.2. Thời kì tăng trưởng nhanh Tuy doanh nghiệp đã dễ thở hơn ở giai đoạn này: sản phẩm mới được tung ra thị trường thành công tạo nên sự gia tăng về doanh thu, lợi nhuận và tài sản. Doanh nghiệp bắt đầu có những chiến lược để chiếm lĩnh thêm thị phần, mở rộng quy mô thị trường. Tuy nhiên, công ty vẫn cũng phải đối mặt với nhiều
thách thức khác như sự thoái vốn của các quỹ đầu tư mạo hiểm. Rủi ro kinh doanh vẫn còn cao nên công ty phải đảm bảo giữ nguồn tài trọ ở mức độ rủi ro thấp. Vì vậy, vào thời kỳ này công ty cần tìm kiếm thêm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới. Giải pháp phổ biến nhất là phát hành rộng rãi chứng khoán của công ty. Nếu đủ điều kiện pháp lý kết hợp với tình hình hoạt động tốt, doanh nghiệp có thể lựa chon thời điểm phù hợp để thực hiện IPO. 4.2.3. Thời kỳ bão hòa Chính sách cổ tức được khuyến nghị trong giai đoạn này là chi cổ tức tiền mặt cao và tăng nhẹ do nhu cầu cổ tức của các cổ đông tăng. Đồng thời công ty có thể mua lại cổ phần bằng tiền mặt thặng dư, coi như vừa cung cấp cổ tức vừa gián tiếp phân phối tiền mặt cho cổ đông. Cách làm này được đánh giá cao vì làm giảm số lượng cổ phần lưu hành dẫn đến thu nhập mỗi cổ phần cao hơn, hấp dẫn các cổ đông tiềm năng; và cũng là giải pháp giúp công ty tái cấu trúc cơ cấu vốn tối ưu. 4.2.4. Thời kỳ suy thoái Chính sách cổ tức nên áp dụng trong trường hợp này là chi trả ở mức cao, tiêu biểu cho sự hoàn trả vốn đầu tư. Điều này được giải thích bởi dòng tiền khá nhàn rỗi do sự giảm sút quy mô đầu tư và dòng tiền từ khấu hao do đầu tư không hiệu quả được dùng phân phối cho cổ đông. 4.2.5. Tổng kết Để đưa ra được chính sách cổ tức tối ưu, doanh nghiệp cần đánh giá được quy mô cơ cấu và giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống. Chính sách cổ tức chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, tuy nhiên, cơ sở quyết định chủ yếu đến việc chi trả cổ tức là dựa trên nhu cầu đầu tư tăng trưởng và khả năng tiếp cận vốn của công ty. 4.3 Giải pháp để hỗ trợ để xây dựng chính sách cổ tức hiệu quả 4.3.1. Đối với doanh nghiệp Nâng cao năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần có hệ thống nhân sự chuyên môn vững, đặc biệt kiến thức về tài chính và thị trương chứng khoán. Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả pháp luật về quản trị công ty: coi việc tuân thủ các quy định về quản trị công ty là yêu cầu bắt buộc trước khi thực hiện niêm yết; ban quản lý trong viêc thực hiện các nhiệm vụ về quản trị công ty cần xác định rõ nội dung, cơ chế phối hợp và thẩm quyền; chủ trương rad soát hệ thống quản trị công ty nhằm phát hiện những thiếu sót nhanh chóng khắc phục. Vai trò người quản trị công ty trong được hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán cần được củng cố và bảo vệ. Họ là người trực tiếp nắm giữ nhưng thông tin quan trọng của công ty, song do chịu tác động từ nhiều phía như cổ đông lớn, hội đồng quản trị, tư lợi.. đã dẫn đến việc họ trục lợi từ các thông tin này. Như vậy cần xây dựng những tiêu chuẩn đối với người quản trị công ty. Hiện tại, thị trường chứng khóan Việt Nam đang trong giai đoạn hồi phục sau khủng hoảng khi chỉ số Vnindex tạo mộ kênh đi lên. Quan sát đồ thị trên, chúng ta có thể thấy, chỉ số Vnindex đang hồi phục tại một đáy cuối năm 2012. Trong giai đoạn này từ năm 2009 đến năm 2012, DPR của ngành giảm, tỉ lệ dùng để chi trả cổ tức giảm từ các năm 2009. Tức là trong những năm đó, các doanh nghiệp đang có xu hướng giữ lại phần lợi nhuận. Tỷ lệ này năm 2009 là 44,.4% đến năm 2012 giảm còn 38,65%. Năm 2013, tăng nhẹ lên 40,08 %. Điều này hoàn toàn hợp lý với mô hình mà nhóm kiệm định ở trên. Điều có thể là do DPR hay chi trả cổ tức có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, trong thời kì suy thoái, để doanh nghiệp tái đầu tư và hồi phục trở lại thì cần cắt giảm cổ tức. Trong thời kì phát triển, doanh nghiệp kiếm được nhiều lợi nhuận và có nền tảng thì DPR có thể tăng lên để đem lại nhiều lời ích cho cô đông . Hiện tại, chúng ta thấy chỉ số thị trường chung Vnindex vừa hồi phục từ đáy ở cuối năm 2014, nằm trong một
xu hướng đi lên dài hạn, hồi phục từ đáy 2009 và thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn tiềm năng phát triển trong dài hạn. Rút với bài học kinh nghiệm thứ 5 từ thị trường Mỹ và biến động DPR trong lịch sử Việt Nam, nhóm nhận định Vnindex sẽ có xu hướng tăng trong trung hạn. Vì vậy, điều này sẽ kéo theo DPR tăng . Ở tại Mỹ, nơi những công ty tốt hàng đầu thế giới, DPR trong khoảng 45%-55% tại thời điểm hồi phục từ đáy. Việt Nam nước đang phát triển và có gặp nhiều khó khăn nên nhóm đề xuất các doanh nghiệp nên có DPR trung bình ngành trong khoảng 40%-50% trong 5 năm, từ năm 2015-2020. 4.3.2. Đối với Nhà nước Phát triển thị trường chứng khoán. Nâng cao hiệu quả hoạt động của báo giới, làm rõ vai trò của báo giới trong hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.