Có bao nhiêu cách gọi cha trong tiếng việt năm 2024

Huấn luyện viên Park Hang Seo vẫn được các cầu thủ học trò và phóng viên gọi bằng cái tên thân thương: thầy Park

1. Các từ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú và đa dạng. Chúng gồm các lớp từ sau:

- Các đại từ nhân xưng: tôi, tao, mày, nó, hắn...

- Các danh từ chỉ quan hệ họ hàng: ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, dì, cậu, mợ, anh, chị, em, con, cháu...

- Các từ chỉ chức danh nghề nghiệp: giám đốc, bộ trưởng, hiệu trưởng, giáo sư, thầy, cô (giáo)...

- Các tên riêng của người.

Cũng có những khác biệt đôi chút trong cách xưng hô hằng ngày giữa các vùng miền như: bố mẹ - ba má (mẹ)...

Về cách xưng hô trong quan hệ họ hàng, lớp từ chủ yếu được dùng để xưng hô trong gia đình, trong họ hàng là các danh từ chỉ quan hệ thân tộc (trừ các từ: dâu, rể, vợ, chồng). Thứ đến là các đại từ nhân xưng.

Khi giao tiếp, người ta thường theo quy tắc xưng hô đối xứng. (Ví dụ: giữa A và B có quan hệ chú - cháu thì sẽ xưng gọi theo quan hệ này); quy tắc về tuổi tác (tục ngữ Việt có câu "Bé người con nhà bác, lớn xác con nhà chú" có ý cần tôn trọng vai anh, vai em trong quan hệ họ hàng.

Khi cả hai người đã nhiều tuổi, hoặc khi người ở vai dưới nhiều tuổi hơn thì quy tắc xưng hô đối xứng có thể thay đổi bằng cách gọi thay vai (cô, chú, bố mẹ gọi con lớn bằng anh, chị).

Về cách xưng hô ngoài xã hội, nhiều từ xưng hô trong quan hệ thân tộc đã được chuyển dùng để xưng hô ngoài xã hội với các quy tắc về tuổi tác, quy tắc tạo sự thân mật, gần gũi hay xa cách (tùy theo quan hệ với người nói chuyện).

Căn cứ vào tuổi tác hoặc đoán nhận về tuổi tác giữa những người chưa quen biết để xác định người đó đáng gọi là ông, bà, chú, bác, cô, dì hay anh, chị, em, con, cháu... Như vậy các từ ông, bà, chú, bác, cô, dì, anh, chị, em, con, cháu... chủ yếu được dùng để phản ánh tuổi tác.

2. Trong nhà trường, học trò gọi người dạy là thầy/cô và xưng là em hay con. Thầy cô cũng gọi học sinh lớp nhỏ là em (các em), con (các con), với học sinh lớp lớn là các bạn, các anh chị.

Ở đây có vấn đề ngôn ngữ giới tính, ở các lớp bậc đại học, các cô thường xưng là cô và gọi học trò là các em để tạo sự thân mật, gần gũi, còn các thầy thường gọi học trò là các bạn, các anh chị và dùng đại từ nhân xưng trung tính tôi.

Điều thú vị là cách gọi vợ của thầy cũng là cô, còn chồng của cô là thầy. Có lần một anh bảo vệ nghĩ nhóm người tới nhà không biết nên đã giải thích: "Cô cũng là cô giáo đó nha".

Ở môi trường giáo dục, cách xưng hô trong tiếng Việt là cách xưng hô đơn giản, bình đẳng, không sử dụng các từ chỉ chức danh học hàm, học vị.

Dù khi tuổi đã cao, học trò gặp thầy cô vẫn cứ chào thầy/cô và xưng em. Ở đây xin nói thêm một trường hợp đặc biệt: huấn luyện viên Park Hang Seo vẫn được các cầu thủ học trò và phóng viên gọi bằng cái tên thân thương: thầy Park.

3. Có lẽ, theo thời gian, cách xưng hô tiếng Việt sẽ đơn giản hơn (nghĩa là bớt khó).

Nếu người nước ngoài để ý học hỏi và tìm hiểu thì sẽ dùng đúng và khi đó sẽ thấy được cái hay, cái tinh tế của tiếng Việt.

Trong các bệnh viện, phòng khám y khoa, nha khoa, hiện nay các nhân viên cũng gọi các bác sĩ là "bác" thay cho "bác sĩ". Như vậy, "bác sĩ" đã được rút gọn thành "bác" khi giao tiếp.

Từ xa xưa, người Việt đã răn dạy con cháu lễ nghĩa trong giao tiếp qua ca dao, tục ngữ, và các câu chuyện cổ. Những nét tốt đẹp ấy vẫn còn được lưu truyền đến cuộc sống hiện đại, và xưng hô là một trong những bí kíp về việc khéo ăn, khéo nói trong giao tiếp.

Xưng hô đúng mực không chỉ là biểu hiện của việc bạn sử dụng tiếng Việt thành thạo ra sao, mà còn thể hiện môi trường giáo dục bạn được tiếp nhận từ bé đến lớn và cho thấy bạn là người thế nào trong việc đối nhân xử thế.

Cũng như nhiều nước Á Đông, Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng từ nền văn hóa Nho giáo - tôn trọng lễ nghĩa, điều đó được thể hiện trong lời nói, ngôn từ.

Dù là đất nước trong quá khứ hay diện mạo hiện tại của Việt Nam, thì ở các lớp học, trường học cho trẻ thơ, các thầy cô giáo vẫn dạy con trẻ rằng, “Tiên học Lễ, hậu học Văn.”

Có bao nhiêu cách gọi cha trong tiếng việt năm 2024

Lễ nghĩa trong ngôn từ của tiếng Việt không giống như kính ngữ trong tiếng Hàn - có sự thay đổi của từ trong “từ thường” và “kính ngữ”; cũng không giống như trong tiếng Trung có sự phân biệt giữa 你 với 您, kết hợp với cách dùng từ uyển chuyển; thì trong tiếng Việt, sự kính trọng, tinh tế trong trò chuyện thể hiện qua cách xưng hô và các trợ từ cuối câu.

Nhiều bạn bè, người quen của tôi thường nói rằng, họ thích cách xưng hô thân mật của người Việt, họ có thói quen dùng “阿姨”, “g哥哥”, “姐姐” thay vì dùng “你” trong xưng hô. Điều này khiến cho người nghe có cảm giác thân thiết. Đó là do bởi thói quen của người Việt khi sử dụng tiếng Trung.

Nhưng đối với những người nước ngoài học tiếng Việt Nam mà nói, cách xưng hô trong tiếng Việt là một bài toán hóc búa đối với họ. Không chỉ vì tiếng Việt khó phát âm, mà còn bởi cách xưng hô trong tiếng Việt quá đa dạng: Anh, chị, em, cô, dì, chú, bác,... và có sự phân biệt giữa từng vùng miền khác nhau.

Tuy là đa dạng như vậy, nhưng cách xưng hô trong tiếng Việt là cách xưng hô có quy tắc trong bất quy tắc, trong bài viết này, chúng tôi giản lược giới thiệu 5 cách phân biệt (bất thành văn) trong xưng hô của tiếng Việt và đưa ra vài ví dụ theo ngôn ngữ miền Bắc.

1. Tuổi tác

Có bao nhiêu cách gọi cha trong tiếng việt năm 2024

Đây là quy tắc cần biết khi chúng ta tiếp xúc với những người mới quen, thì cần xưng hô thế nào cho lịch sự mà thân thiện. Đầu tiên, chúng ta sẽ phân biệt về giới tính: nam giới thì dùng “anh”, “chú”, “bác”, “ông”; nữ giới thì dùng “chị”, “cô”, “bác”, “bà”. Tiếp đến, chúng ta cần ước lượng độ tuổi để biết được vai vế trong xưng hô, với người nhỏ tuổi hơn thì có “em”, “cháu”; với người lớn tuổi hơn thì có “anh”, “chị”, “cô”, “chú”, “bác”, “ông”, “bà”,...

Nếu như người nghe nhỏ hơn người nói (mình) vài tuổi, thì ta gọi người đó là “em”, xưng là “anh” - nếu bạn là nam giới; “chị” - nếu bạn là nữ giới.

Nếu người nghe nhỏ hơn chúng ta nhiều tuổi, thì ta gọi người nghe là “cháu” và tùy vào vai vế của người nói với cha mẹ của người nghe để xưng hô. Ví dụ, bạn nhỏ tuổi hơn cha mẹ của người nghe thì bạn dùng “chú” - nếu bạn là nam; dùng “cô” nếu bạn là nữ; nếu bạn lớn tuổi hơn cha mẹ của người nghe, thì bạn xưng là “bác”.

Còn nếu bạn là người nhỏ tuổi hơn người nghe, nếu người nghe lớn hơn bạn một vài tuổi, bạn xưng “em” và gọi người nghe là “anh” - nếu người nghe là nam giới; “chị” - nếu người nghe là nữ giới.

Nếu người nghe lớn hơn bạn nhiều tuổi, thì bạn xưng cháu và ước lượng tuổi của họ với cha mẹ mình để tìm cách xưng hô phù hợp. Nếu họ ít tuổi hơn cha mẹ - bạn gọi là “cô” (đối với nữ giới), gọi là “chú” đối với nam giới. Nếu họ có vẻ nhiều tuổi hơn cha mẹ bạn, thì bạn gọi bằng “bác”. Nếu họ cao tuổi hơn nữa, tầm ngang tuổi với ông bà bạn, thì bạn gọi “ông” đối với nam giới, gọi “bà” đối với nữ giới.

Xin được tóm tắt thành bảng dưới đây để bạn dễ theo dõi:

Nhưng cũng có một điều thú vị trong cách xưng hô - đặc biệt được ứng dụng với phái nữ, là nếu như người nghe là nữ giới mà hơn tuổi bạn không quá ít, cũng không quá nhiều, đừng do dự mà hãy gọi họ là “chị”, xưng “em”, chắc chắn bạn sẽ ghi điểm và tạo được thiện cảm với người nghe. Bởi, người nghe sẽ được tạo cảm giác mình là người trẻ trung, điều đó còn hơn cả một lời khen xinh đẹp đấy!

2. Huyết thống, quan hệ gia đình

Có bao nhiêu cách gọi cha trong tiếng việt năm 2024

Trong tiếng Việt, đối với mối quan hệ huyết thống thì mọi nguyên tắc về tuổi tác đều được cất sang một bên.

Người trong nhà sẽ không xưng hô theo sự chênh lệch về tuổi tác mà dựa theo mối quan hệ huyết thống trong gia đình. Và có sự phân biệt giữa họ nội và họ ngoại như trong tiếng Trung.

Với bậc cha chú của cha mẹ, chúng ta xưng cháu và gọi là “ông” - đối với nam giới, gọi là “bà” - đối với nữ giới.

Với những người có bậc anh, chị của cha mẹ, chúng ta xưng là “cháu” và gọi họ là “bác” - với những người có vai vế lớn hơn cha mẹ.

Với những người có vai vế nhỏ hơn cha mẹ, có sự khác biệt giữa họ nội và họ ngoại.

Đối với họ nội (có quan hệ họ hàng với bố của người nói), chúng ta xưng “cháu” và gọi họ là “chú” - nếu người nghe là nam giới; gọi họ là “cô” - nếu người nghe là nữ giới.

Đối với họ ngoại (có quan hệ họ hàng với mẹ của người nói), chúng ta xưng “cháu” và gọi họ là “cậu” - nếu người nghe là nam giới; gọi họ là “dì” - nếu người nghe là nữ giới.

Đối với những người cùng thế hệ với người nói, chúng ta xưng “em”, gọi người nghe là “anh” - nam giới, “chị” - nữ giới nếu trong gia đình, vai vế của cha mẹ họ lớn hơn cha mẹ mình; xưng là “anh” - nếu người nói là nam giới, xưng là “chị” - nếu người nói là nữ giới và gọi người nghe là “em”, khi mà vai vế trong gia đình của cha mẹ người nghe nhỏ hơn vai vế của cha mẹ người nói.

Điều này lý giải vì sao chúng ta có thể thấy một người lớn tuổi xưng “em” và gọi một người khác là “anh” mặc dù xét về tuổi tác thì “em” lớn hơn “anh” nhiều tuổi. Đó chỉ đơn giản là họ có mối quan hệ họ hàng với nhau.

3. Địa vị, chức vụ, công việc xã hội

Có bao nhiêu cách gọi cha trong tiếng việt năm 2024

Đây cũng là một trong những quy tắc xưng hô đối với người mới quen/biết nhưng chúng ta biết về địa vị, chức vụ hoặc công việc của họ. Ví dụ, chúng ta có thể xưng là “em”, “cháu”, “tôi” và gọi người đối diện là “bác sỹ” - với những người làm nghề y. Học trò xưng “em” và gọi giáo viên là “thầy” - nếu người nghe là nam giới, “cô” - nếu người nghe là nữ giới.

4. Tự ti nhi tôn nhân

Có bao nhiêu cách gọi cha trong tiếng việt năm 2024

Đây là cách xưng hô thể hiện sự tôn trọng người nghe trong tiếng Việt, họ đặt mình ở vị trí thấp hơn, đặt người nghe ở vị trí cao hơn. Ví dụ như “tệ xá” - là cách dùng khiêm nhường để xưng hô về bản thân; hoặc là “quý công ty” là cách thể hiện sự tôn trọng đối với người nghe.

5. Trọng nam khinh nữ

Có bao nhiêu cách gọi cha trong tiếng việt năm 2024

Trong văn hóa Nho giáo vẫn luôn tồn tại tư tưởng trọng nam khinh nữ, mặc dù đến nay, tư tưởng này ít nhiều đã được cải thiện nhưng thói quen trong cách sử dụng ngôn ngữ vẫn còn được bảo lưu đến hiện tại, như là trong xưng hô, chúng ta vẫn thường quen dùng những từ dành cho nam giới lên trước, những từ dùng cho nữ giới đặt phía sau, như “ông bà”, “anh chị”….

Nhưng trong cuộc sống hiện đại, người Việt Nam vẫn giữ thói quen xưng hô theo thứ tự nam nữ không phải bởi còn nặng tư tưởng trọng nam khinh nữ, mà bởi cách xưng hô như vậy phù hợp với quy tắc thanh vần mà thôi, bởi vậy bạn đừng lo mình sẽ bị đánh giá là trọng nam khinh nữ nếu gặp những người lớn tuổi hơn, bạn mở lời bằng câu chào: “Cháu chào ông bà!” hay “Em chào anh chị!” nhé.

Trong tiếng Việt có muôn vàn cách xưng hô, và ngay chính những người bản địa Việt Nam đôi khi cũng thấy khó khăn trong việc lựa chọn cách xưng hô trong giao tiếp. Thậm chí, từ nhỏ, trong những bài học tiếng Việt, chúng tôi cũng từng học rằng, “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam” vậy nên nếu bạn đang học tiếng Việt, cũng đừng nản lòng. Cách xưng hô - chỉ là một phần thể hiện sự thiện chí trong lời nói. Điều quan trọng nhất vẫn là tấm lòng, khi bạn chân thành giao tiếp với người đối diện, thì dù ban đầu bạn có thể chưa chọn được cách xưng hô chính xác, bạn hãy yên tâm, bởi những người bạn Việt Nam rất hiếu khách và nồng hậu, họ sẽ không tỏ ra bất bình mà còn chỉ bạn cách xưng hô thế nào cho phù hợp đấy!