Chương 5 kế toán xây dựng cơ bản năm 2024
Tham khảo: Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
Công tác đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu hoặc tự làm. Ở các doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương thức tự làm thì tài khoản này phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp, sửa chữa. Các đơn vị có thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán riêng thì thực hiện theo quy định của Thông tư số 195/2012/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư.
- Chi phí xây dựng; - Chi phí thiết bị; - Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; - Chi phí quản lý dự án; - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng - Chi phí khác. Tài khoản 241 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Nếu xác định được riêng các chi phí quản lý dự án và chi phí khác liên quan trực tiếp đến từng công trình thì tính trực tiếp cho công trình đó; - Các chi phí quản lý dự án và chi phí khác chi chung có liên quan đến nhiều công trình mà không tính trực tiếp được cho từng công trình thì đơn vị được quyền phân bổ theo những tiêu thức phù hợp nhất với từng công trình.
đ) Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì, duy tu định kỳ, kế toán được trích lập dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh để có nguồn trang trải khi việc sửa chữa, bảo trì phát sinh.
- Đối với chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động: + Đối với các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến giai đoạn trước hoạt động chưa đi vào sản xuất kinh doanh được phản ánh lũy kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Khi đi vào hoạt động, kế toán được phân bổ dần khoản chênh lệch tỷ giá trực tiếp từ TK 413 sang TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ). Việc phân bổ không vượt quá thời gian theo pháp luật quy định, mức phân bổ lỗ tỷ giá phải đảm bảo nguyên tắc nếu còn phản ánh lỗ tỷ giá tại bên Nợ TK 413 thì báo cáo kết quả kinh doanh có lợi nhuận bằng không (doanh nghiệp không được vừa phản ánh lỗ tỷ giá trên chỉ tiêu – Chênh lệch tỷ giá thuộc bảng cân đối kế toán, vừa trình bày có lợi nhuận sau thuế trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). + Đối với tất cả các loại doanh nghiệp khác, chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động được tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh, không được treo lại chênh lệch tỷ giá trên TK 413. - Đối với chênh lệch tỷ giá liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động (kể cả việc đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng): Tất cả các loại hình doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ án ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, đều phải tính ngay khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB (kể cả việc đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng) vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh, không được phản ánh chênh lệch tỷ giá trên TK 413.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Bên Nợ: - Chi phí đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình); - Chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐ; - Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng); - Chi phí đầu tư XDCB bất động sản đầu tư; - Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư. Bên Có: - Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng; - Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt; - Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển khi quyết toán được duyệt; - Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư XDCB đã hoàn thành; - Kết chuyển chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư vào các tài khoản có liên quan. Số dư bên Nợ: - Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang; - Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt; - Giá trị bất động sản đầu tư đang đầu tư xây dựng dở dang. Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 2411 - Mua sắm TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm, trang bị thêm cũng được phản ánh vào tài khoản này. - Tài khoản 2412 - Xây dựng cơ bản: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (theo từng đối tượng tài sản hình thành qua đầu tư) và ở mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB. - Tài khoản 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản này mà tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu 1. Kế toán chi phí đầu tư XDCB 1.1. Trường hợp ứng trước tiền cho nhà thầu
- Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng Đồng Việt Nam, ghi; Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng () (tỷ giá ghi sổ BQGQ). - Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
- Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi; Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá) Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng () (tỷ giá ghi sổ BQGQ) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu phát sinh lãi tỷ giá). - Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước bằng ngoại tệ theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước), ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 331 - Phải trả cho người bán. 1.2. Nhận khối lượng XDCB, khối lượng sửa chữa TSCĐ hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, hóa đơn bán hàng, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412, 2413) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ () (nếu có) Có TK 331 - Phải trả cho người bán. - Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang bao gồm cả thuế GTGT. - Trường hợp hợp đồng quy định thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận số tiền phải trả (sau khi đã trừ số tiền ứng trước) theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nghiệm thu (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). 1.3. Khi mua thiết bị đầu tư XDCB, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ () Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán). Trường hợp chuyển thẳng thiết bị không cần lắp đến địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ () Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường. 1.4. Trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến đầu tư XDCB, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112, ... 1.5. Xuất thiết bị đầu tư XDCB giao cho bên nhận thầu:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất thiết bị giao cho bên nhận thầu, kế toán chỉ theo dõi chi tiết thiết bị đưa đi lắp. - Khi có khối lượng lắp đặt hoàn thành của bên B bàn giao, được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, thì giá trị thiết bị đưa đi lắp mới được tính vào chi phí đầu tư XDCB, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. 1.6. Khi phát sinh các chi phí khác, như chi phí lãi vay, chi phí phát hành trái phiếu được vốn hóa, chi phí đấu thầu, (sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu có thể thu hồi)... ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ () (nếu có) Có các TK 111, 112, 331, 335, , 343... Số tiền bán hồ sơ thầu sau khi bù trừ với chi phí đấu thầu, nếu còn thừa được kế toán giảm chi phí đầu tư xây dựng (ghi vào bên Có TK 241). 1.7. Khoản tiền phạt nhà thầu thu được về bản chất làm giảm số phải thanh toán cho nhà thầu, ghi: Nợ các TK 112, 331 Có TK 241 - XDCB dở dang. 1.8. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB (kể cả giai đoạn trước hoạt động) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh (trừ các doanh nghiệp được quy định tại điểm 1.9 dưới đây): - Nếu phát sinh lãi tỷ giá, ghi: Nợ các TK liên quan Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK liên quan. 1.9. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá trong hoạt động đầu tư xây dựng ở giai đoạn trước hoạt động (chưa tiến hành sản xuất, kinh doanh): - Nếu phát sinh lãi tỷ giá, ghi: Nợ các TK liên quan Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có các TK liên quan. - Khi đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi: + Kết chuyển lãi tỷ giá ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. + Kết chuyển lỗ tỷ giá ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. 1.10. Đối với chi phí chạy thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử thì thực hiện như sau:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có các TK liên quan.
- Khi phát sinh chi phí chạy thử có tải để sản xuất ra sản phẩm thử, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí, ghi Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có các TK liên quan. - Khi nhập kho sản phẩm sản xuất thử, ghi: Nợ TK - Thành phẩm nhập kho Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Khi xuất bán sản phẩm sản xuất thử: Nợ các TK 112, 131 Có TK - Thành phẩm nhập kho Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (bán ngay không qua nhập kho) Có TK - Thuế GTGT phải nộp (nếu có). - Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử: + Trường hợp chi phí sản xuất thử cao hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi tăng chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang. + Trường hợp chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi giảm chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang Có TK 241 - XDCB dở dang. 1.11. Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu tổng thể đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng: Nếu quyết toán được duyệt ngay thì căn cứ vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư được duyệt để ghi sổ. Nếu quyết toán chưa được phê duyệt thì ghi tăng giá trị của tài sản hình thành qua đầu tư theo giá tạm tính (giá tạm tính là chi phí thực tế đã bỏ ra để có được tài sản, căn cứ vào TK 241 để xác định giá tạm tính). Cả 2 trường hợp đều ghi như sau: Nợ các TK 211, 213, 217 Nợ TK - Thành phẩm Bất động sản (sau khi hoàn thành có một phần BĐS dùng để bán mà trước đây chưa hạch toán riêng được trên TK 154) Có TK 241 - XDCB dở dang (giá được duyệt hoặc giá tạm tính). Trường hợp công trình đã hoàn thành, nhưng chưa làm thủ tục bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng, đang chờ lập hoặc duyệt quyết toán thì kế toán phải mở sổ chi tiết tài khoản 241 "XDCB dở dang" theo dõi riêng công trình hoàn thành chờ bàn giao và duyệt quyết toán. 1.12. Khi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt thì kế toán điều chỉnh lại giá tạm tính theo giá trị tài sản được duyệt, ghi; - Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị thấp hơn giá tạm tính: Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi phí duyệt bỏ phải thu hồi) Có các TK 211, 213, 217, . - Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị cao hơn giá tạm tính: Nợ các TK 211, 213, 217, Có các TK liên quan. - Nếu TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và được cấp có thẩm quyền cho phép tăng nguồn vốn kinh doanh thì đồng thời ghi: Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 241 - XDCB dở dang (các khoản thiệt hại được duyệt bỏ) Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị tài sản được duyệt). - Nếu TSCĐ hình thành bằng quỹ phúc lợi và dùng vào mục đích phúc lợi, khi chủ đầu tư duyệt quyết toán vốn đầu tư, kế toán ghi tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: Nợ TK - Quỹ phúc lợi Có TK - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ. 1.13. Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án để kế toán riêng quá trình đầu tư XDCB:
- Trường hợp nhận bàn giao công trình đã được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá đã được quyết toán, ghi: Nợ các TK 211, 213, 217, Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ các TK 111, 112, 152, 153 Có TK 136 - Phải thu nội bộ Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có). - Trường hợp nhận bàn giao công trình chưa được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá tạm tính. Khi quyết toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được quyết toán, ghi: + Nếu giá được quyết toán lớn hơn giá tạm tính, ghi: Nợ các TK 211, 213, 217, Có các TK liên quan. + Nếu giá được quyết toán nhỏ hơn giá tạm tính, ghi: Nợ các TK liên quan Có các TK 211, 213, 217, .
1.14. Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ hoặc thu hồi, kế toán thanh lý dự án và thu hồi chi phí đầu tư. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư và số thu từ việc thanh lý được phản ánh vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân, ghi: Nợ các TK 111, 112 - Số thu từ việc thanh lý dự án Nợ TK 138 - Phải thu khác (Số tổ chức, cá nhân phải bồi thường) Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số được tính vào chi phí) Có TK 241 - XDCB dở dang. 2. Kế toán sửa chữa TSCĐ Công tác sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2413) (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ () Có các TK 111, 112, 152, 214, ... (tổng giá thanh toán). - Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2413) (tổng giá thanh toán) Có các 111, 112, 152, 214, 334, ... (tổng giá thanh toán).
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu phát sinh lớn được phân bổ dần) Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (nếu trích trước chi phí sửa chữa định kỳ) Có TK 241 - XDCB dở dang (2413). - Trường hợp sửa chữa cải tạo, nâng cấp thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ghi: |