Ví dụ về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài

  • Thư Ký Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
  • Thời Sự Pháp Luật
  • Ngân Hàng Pháp Luật
  • LawNet

Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài

01/09/2004

Nguyễn Trung Tín, TS, Viện Nhà n

ớc và pháp luật, Viện Khoa học xã hội Việt Nam

Từ viết tắt In trang Gửi tới bạn

1.Khái niệm “Yếu tố n-ớc ngoài”

Trong khái niệm yếu tố n-ớc ngoài, Dự thảo đã có sự bổ sung khía cạnh nơi c- trú về mặt chủ thể. Tuy nhiên, quy định“căn cứ đểxác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theopháp luật n-ớc ngoài”là ch-a đúng. Bởi vì, đã biết quy phạm xung đột dẫn chiếu ra sao mà đã khẳng định ngay rằng các căn cứ trên theo pháp luật n-ớc ngoài[?]. Cho nên, phần này cần rút gọn và sửa lại nh- sau: “ Trong Bộluật này, quan hệ dân sự có yếu tố n-ớcngoài đ-ợc hiểu là quan hệ dân sự có ít nhấtmột trong ba yếu tố sau: 1- Bên tham gia cóquốc tịch hoặc nơi c- trú ở n-ớc ngoài, 2- Tàisản liên quan tới quan hệ ở n-ớc ngoài, 3-Các căn cứ làm phát sinh hoặc thay đổi hoặcchấm dứt quan hệ xảy ra ở n-ớc ngoài”.

Theo chúng tôi, Điều luật trên là không cần thiết. Bởi vì, pháp luật dân sự Việt Nam, điều -ớc quốc tế, tập quán quốc tế và pháp luật n-ớc ngoài có đ-ợc áp dụng đối với quan hệ trên hay không là căn cứ vào sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột đ-ợc quy định trong phần này [tập quán quốc tế sẽ dựa trên cơ sở luật theo ý chí các bên; trong tr-ờng hợp không có cơ sở pháp luật để điều chỉnh quan hệ, thì ng-ời ta áp dụng nguyên tắc t-ơng tự, chứ không phải là áp dụng tập quán quốc tế]. Còn về việc áp dụng điều -ớc quốc tế, thì trong phần cuối của Bộ luật này đã có một quy định viện dẫn chung. Trong khoản 3, Điều 827 có mục quy định“Pháp luật n-ớc ngoài cũng đ-ợc ápdụng trong tr-ờng hợp các bên lựa chọnpháp luật n-ớc ngoài trong hợp đồng”.Cách quy định này không chuẩn xác và mẫu thuẫn với các khoản 1 và 2, Điều 834 của Dự thảo. Vì vậy, theo chúng tôi, nội dung này cần bỏ. Bởi vì,thứ nhất, không phải về cái gì trong hợp đồng các bên cũng đ-ợc thoả thuận lựa chọn pháp luật;thứ hai,việc các bên có đ-ợc phép thoả thuận chọn pháp luật trong hợp đồng hay không là do pháp luật quy định [Điều 834 của Bộ luật này đã quy định]. Nếu các bên thoả thuận chọn pháp luật không trên cơ sở điều đó, thì sự thoả thuận ấy là bất hợp pháp. Còn tr-ờng hợp các bên thoả thuận chọn pháp luật phù hợp với Điều 834 thì có nghĩa là thoả thuận trên là hợp pháp và ý chí của các bên cần đ-ợc tôn trọng [trừ tr-ờng hợp khi các bên chọn pháp luật n-ớc ngoài mà hậu quả của việc áp dụng đó mâu thuẫn với trật tự công cộng của n-ớc ta]. Ngoài ra, Điều này còn có phần quy định về dẫn chiếu trở lại. Theo chúng tôi, cách giải quyết vấn đề dẫn chiếu trở lại [dẫn chiếu ng-ợc] và dẫn chiếu tới n-ớc thứ ba là một trong các vấn đề thuộc chính sách t- pháp quốc tế của các quốc gia mà các nhà lập pháp phải giải quyết nếu nh- không muốn giao phó điều này cho thực tiễn xét xử. Song một vấn đề khác trong thực tiễn điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ dân sự có yếu tố n-ớc ngoài là dẫn chiếu tới n-ớc thứ ba thì lại ch-a đ-ợc quy định trong phần Quan hệ dân sự có yếu tố n-ớc ngoài. Ví dụ: pháp luật Việt Nam dẫn chiếu tới pháp luật n-ớc ngoài, song pháp luật n-ớc ngoài không dẫn chiếu tới chính nó và cũng không dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam, mà lại dẫn chiếu tới pháp luật n-ớc thứ ba thì sao? Và ở đây chính sách dẫn chiếu tới n-ớc thứ ba của Việt Nam đ-ợc quy định nh- thế nào? Đây rõ ràng là lỗ hổng pháp luật. Điều này sẽ gây khó khăn không chỉ cho các nhà hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật mà còn cho các bên trong việc xác định hành vi của mình. Bởi trong quan hệ dân sự có yếu tố n-ớc ngoài nói riêng, cũng nh- trong quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố n-ớc ngoài nói chung, nhiều tr-ờng hợp các bên cần xác định hành vi hợp pháp của mình ngay từ khi chuẩn bị b-ớc vào quan hệ [ví dụ, quan hệ hợp đồng, quan hệ hôn nhân...], chứ không phải chỉ khi phát sinh tranh chấp. Điều này là cần thiết đối với các bên, trong một số tr-ờng hợp, để đi tới quyết định có thiết lập quan hệ hay không [ví dụ, ký kết hợp đồng].

Do vậy, cần có một Điều riêng nói về chính sách này và nên quy định nh- sau:“Điều 827. Dẫn chiếu trở lại vàdẫn chiếu tới n-ớc thứ ba1-Trong tr-ờng hợp áp dụng quyphạm xung đột mà nó dẫn chiếu ápdụng pháp luật n-ớc ngoài và phápluật n-ớc ngoài đó lại dẫn chiếu trởlại áp dụng pháp luật Việt Nam thìáp dụng pháp luật Việt Nam.2-Trong tr-ờng hợp áp dụng quyphạm xung đột mà quy phạm đódẫn chiếu áp dụng pháp luật n-ớcthứ ba thì áp dụng pháp luật n-ớcđó trừ tr-ờng hợp quan hệ về nộidung hợp đồng mà quy phạm xungđột dựa trên dấu hiệu theo ý chí cácbên và thực tế các bên đã thoảthuận chọn pháp luật áp dụng”.

3. Nguyên tắc áp dụng pháp luật

Đây là quy định về điều bảo l-u trật tự công cộng trong t- pháp quốc tế. Theo chúng tôi, cách quy định này ch-a phù hợp. Bởi trong khoa học t- pháp quốc tế cũng nh- thực tiễn điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực t- pháp quốc tế của các quốc gia, điều bảo l-u trật tự công cộng đ-ợc quy định theo cách pháp luật n-ớc ngoài sẽ không đ-ợc áp dụng nếu hậu quả của việc áp dụng trái với trật tự công cộng [th-ờng đ-ợc hiểu là các nguyên tắc cơ bản của pháp luật một quốc gia]. Còn cách quy định nh- trên đã đề cập tới đối t-ợng áp dụng không chỉ pháp luật n-ớc ngoài mà còn cả tập quán quốc tế [chúng tôi đã nêu ở trên] và việc trái với trật tự công cộng là bản thân việc áp dụng pháp luật n-ớc ngoài chứ không phải là hậu quả của việc áp dụng pháp luật n-ớc ngoài [nh- cách quy định của Bộ luật hiện hành]. Đây phải chăng là b-ớc thụt lùi? Về nguyên tắc, khi áp dụng pháp luật n-ớc ngoài bao giờ cũng có hậu quả của nó. Hậu quả đó có thể là trái hoặc không trái với trật tự công cộng. Thực tiễn điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực t- pháp quốc tế ở một số quốc gia cho thấy, điều quan tâm của các quốc gia là hậu quả của việc áp dụng chứ không phải việc áp dụng . 2 Theo chúng tôi, Điều này cần đ-ợc quy định nh- sau:“pháp luật n-ớc ngoài sẽ không đ-ợc áp dụngmặc dù có quy phạm xung đột dẫn chiếu áp dụng nếunh- hậu quả của việc áp dụng đó mâu thuẫn với cácnguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”

4. Một số quy định khác

Năng lực pháp luật dân sự- Cá nhân:Cách quy định nh- Ban soạn thảo đ-a ra là không rõ và không chính xác. Bởi vì,“luật nhân thâncủa ng-ời đó”là luật của quốc gia nào? Trong khoa học t- pháp quốc tế, luật nhân thân có hai nhánh: luật quốc tịch và luật nơi c- trú.- Pháp nhân n-ớc ngoài:Cách quy định nh- vậy là không phù hợp . Do đó, theo 3 chúng tôi, Điều 832 cần sửa đổi nh- sau:“Quy chế riêng củapháp nhân đ-ợc xác định theopháp luật của quốc gia mà phápnhân có quốc tịch”. Thừa kế theo pháp luậtĐiều này chỉ nên quy định thừa kế theo pháp luật mà không quy định phần di sản không có ng-ời thừa kế [phần này nên quy định vào một Điều riêng sau phần thừa kế theo di chúc]. Phần thừa kế theo pháp luật cần quy định nh- khoản 1 là đ-ợc, bởi tài sản ở đây có thể hiểu là cả bất động sản và động sản. Cách quy định này phù hợp với điều kiện n-ớc ta [có công dân ở n-ớc ngoài nhiều]. Bởi theo cách đó, khi quy phạm xung đột pháp luật n-ớc ngoài dẫn chiếu tới pháp luật Việt Nam đối với di sản của công dân Việt Nam thì khi đó pháp luật Việt Nam sẽ đ-ợc áp dụng [kể cả tr-ờng hợp các quốc gia áp dụng chính sách dẫn chiếu trở lại và dẫn chiếu tới n-ớc thứ ba]. Về Điều 833b của Dự thảo BLDS [sửa đổi], chúng tôi xin có ý kiến nh- sau:Thứ nhất,Điều này cần đặt tên lại, bởi đây là điều quy định về thừa kế theo di chúc chứ không phải thừa kế theo pháp luật [trùng với tên Điều 833a].Thứ hai, việc quy định nh- khoản 2 là thừa và thiếu khách quan, bởi dấu hiệu mà quy phạm xung đột dựa vào không nên có sự phân biệt là ng-ời n-ớc ngoài hay công dân Việt Nam [vì đây là quan hệ dân sự cho nên các chủ thể phải đ-ợc bình đẳng với nhau, trừ một số ngoại lệ cần thiết].Thứ ba, khoản 3 và khoản 4 là trùng lặp, bởi khoản 4 chỉ là một tr-ờng hợp đã đ-ợc xác định trong khoản 3 [nơi lập di chúc]. Đối với phần về di sản không có ng-ời thừa kế [đã nói ở trên], theo chúng tôi cần quy định nh- sau:“Điều 833c -Di sảnkhông ng-ời thừa kế- Di sản không ng-ờithừa kế thuộc về Nhà n-ớc mà ng-ời để lại disản có quốc tịch”. Bởi nếu theo cách quy định tại Điều 833a của Ban soạn thảo sẽ dẫn đến nguy cơ là Nhà n-ớc ta không nhận đ-ợc di sản của công dân Việt Nam không có ng-ời thừa kế ở n-ớc ngoài cả trong tr-ờng hợp pháp luật n-ớc ngoài quy định nhà n-ớc đ-ợc nhận di sản đó là nhà n-ớc mà công dân trên có quốc tịch [nếu nh- n-ớc ngoài đã nêu áp dụng chính sách có đi có lại hoặc áp dụng dẫn chiếu ng-ợc hoặc dẫn chiếu tới n-ớc thứ ba]. Hợp đồng dân sựTheo chúng tôi, cần thay“quyền vànghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợpđồng”bằng “nội dung hợp đồng”,bởi nội dung hợp đồng còn có nhiều vấn đề khác ngoài quyền và nghĩa vụ của các bên [ví dụ, đối t-ợng hợp đồng]. Ngoài ra, trong điều này cần quy định năng lực hành vi ký kết hợp đồng của cá nhân [cần xác định theo nguyên tắc quốc tịch]./.

Video liên quan

Chủ Đề