Tư bản cho vay là gì năm 2024
tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ sở hữu nó cho người khác sử dụng trong một thời gian nhằm nhận được số tiền lời nhất định.
Nguyên tắc: Sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng hoá - tiền tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động.
Phân chia lợi ích: Nhà tư bản công nghiệp nhường tư bản tiền tệ của mình cho nhà tư bản khác sử dụng, với điều kiện là sau một thời gian nhất định, nó lại quay về tay anh ta và có thêm lợi tức. Vì thế lợi nhuận do số tư bản tiền tệ đó sinh ra phải được chia làm hai phần: một phần thuộc về người sử dụng tư bản, một phần thuộc về người sở hữu tư bản dưới hình thức lợi tức.
Tỷ suất lợi tức: Là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay (thường tính theo tháng, quý, năm, …)
Phụ thuộc vào các nhân tố:
Tư bản ngân hàng có điểm khác biệt căn bản so với tư bản cho vay, thể hiện ở điểm sau dây: - Tư bản cho vay là tư bản tiềm thế, tư bản tài sản, là tư bản không hoạt động.Tư bản ngân hàng có điểm khác biệt căn bản so với tư bản cho vay, thể hiện ở điểm sau dây: - Tư bản cho vay là tư bản tiềm thế, tư bản tài sản, là tư bản không hoạt động. Vì vậy tư bản cho vay không tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận. Lợi tức - thu nhập của tư bản cho vay chỉ là một phần của lợi nhuận bình quân. Lợi tức vận động theo quy luật tỷ suất lợi tức, có giới hạn tối đa, tối thiểu, nó dược quy dịnh trước và do ý chí của đôi bên, tỷ suất lợi tức lên xuống theo quan hệ cung - cầu của tư bản cho vay. Còn lợi nhuận ngân hàng vận động theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân. Quảng cáo - Tư bản ngân hàng là tư bản chức năng, tư bản hoạt động nên tư bản ngân hàng cũng có tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận. Trong tự do cạnh tranh, lợi nhuận ngân hàng cũng ngang bằng lợi nhuận bình quân. - Tư bản cho vay chỉ bao gồm tư bản nhàn rỗi, còn tư bản ngân hàng, ngoài các tư bản nhàn rỗi còn bao gồm các kim loại quý hiếm, các chứng khoán có giá. Nguồn vốn của ngân hàng gồm có: tư bản tiền tệ tự có của ngân hàng; tư bản tiền tệ tự có của các nhà tư bản công, thương nghiệp chưa dùng đến như: quỹ khấu hao., quỹ tích lũy, quỹ dự phòng...; tư bản tiền tệ của các nhà tư bản thực lợi sống bằng lợi tức; những khoản tiền tiết kiệm, dành dụm; những thu nhập tạm thời chưa sử dụng của các tầng lớp dân cư; một phần ngân sách nhà nước tạm thời chưa sử dụng đến. Loigiaihay.com
Tư bản sản xuất gồm nhiều bộ phận và có thời gian chu chuyển khác nhau về mặt giá trị, do đó ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển của toàn bộ tư bản. |