Thuốc điều trị viêm phổi ở trẻ em
Viêm phổi là tình trạng tổn thương nhu mô phổi, có thể lan tỏa cả 2 bên phổi hoặc một thùy của phổi.
Mặc dù cũng hiếm gặp nhưng Histoplasmosis toxoplasmosis và candida cũng có thể gây viêm phổi ở trẻ em trong một số hoàn cảnh đặc biệt. – Dấu hiệu ho và sốt: Ho: ban đầu ho khan, sau có đàm, trẻ nhỏ hoặc trẻ yếu có khi không ho hoặc ho ít.– Thở nhanh là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán viêm phổi cao nhất:(1) Nhịp thở ≥ 60 lần/phút đối với trẻ < 2 tháng tuổi vàNhịp thở ≥ 50lần/phút đối với trẻ 2 tháng – <12 tháng tuổi vàNhịp thở ≥ 40lần/phút đối với trẻ 1-<5 tuổi và Nhịp thở ≥ 30lần/phút đối với trẻ 5 tuổi trở lên..Đếm nhịp thở khi trẻ nằm yên hoặc khi ngủ và phải đếm trong 1 phút.
Viêm phổi trẻ em , không nhất thiết chờ kết quả cận lâm sàng, nếu được chẩn đoán và điều trị sớm thì diễn tiến thường tốt và khỏi bịnh sau 7-10 ngày. Nếu trẻ đến muộn hoặc điều trị không đúng mức, nhất là trẻ dưới 12 tháng, thì tử vong rất cao [4]. Là tiêu chuẩn chính của chẩn đoán dùmột mình X-quang phổi không thể xác định chẩn đoán hoặc xác định tác nhân bệnh được;( X-quang thường không tương xứng với biểu hiện lâm sàng, nhất là trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ) – Bạch cầu tăng trên 15.000/mm3 với ưu thế đa nhân trung tính gợi ý viêm phổi do vi trùng.
_ Trẻ nhỏ thì hút dịch phế quản hoặcdịch NTA tìm tạp trùng ,nấm,AFB.Để phân biệt viêm phổi do lao xét nghiệm Genexpert.
– PCT (Procalcitonine là dấu ấn đánh giá tình trạng nhiễm trùng) Giá trị bình thường: PCT <0,05 ng/ml.
– Sinh thiết, chọc hút qua da: hay gây biến chứng xuất huyết, tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi nên ít dùng.
2.4 Chẩn đoán phân biệt:
3. ĐIỀU TRỊ :
+ Hỗ trợ hô hấp: Thở oxy khi trẻ tím tái hoặc SpO2< 90% hoặc thởnhanh hoặc rút lõm lồng ngực nặng. Thở NCPAP (thở áp lực dương liên tục qua mũi) khi thất bại với thở oxy+ Kháng sinh:-Đối với phế cầu, thuốc được lựa chọn Ceftriaxon 75mg/kg/ngày hoặc Cefotaxim 150mg/kg/ngày .-Đối với H. Influenzae: Cefotaxim 150mg/kg/ngày hoặc Ceftriaxon 75 mg/kg/ngày (TM 7 ngày sau đó uống đủ 14 ngày).-Đối với tụ cầu: Vancomycin 40mg/kg/ngày chia 4 lần điều trị 4 tuần. Trên thực tế không dễ dàng xác định được tác nhân gây bệnh là vi khuẩn hay virút,cho dù đa số trường hợp (80-85%) viêm phổi ở trẻ em là virút,nhưng vì tỉ lệ trẻ bị bội nhiễm rất cao nên kháng sinh là thuốc đươc sử dụng rộng rãi trong điều trị viêm phổi và viêm phổi nặng.
– Cefotaxim 200mg/kg/ngày-TMCchia 3-4 lần.– Ceftriaxon 80mg/kg/ ngày –TB/TMC 1lần. – Nều nghi ngờ tụ cầuVancomycin hoặc Clindamycin.
+ Điều trị hỗ trợ khác: Dinh dưỡng, hạ sốt, dãn phế quản, giảm ho, xoay trở, vật lý điều trị…+ Điều trị biến chứng:Tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, áp xe phổi, xẹp phổi… TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Rudan I, Tomaskovic L, and Boschi-Pinto C, Global estimate of the incidence of clinical pneumonia among children under five years of age. Bulletine World Health Organisation, 2004. 82(12): p. 895-903. 2. Tsolia MN, et al., Etiology of community-acquired pneumonia in hospitalized school-age children: evidence for high prevalence of viral infection. Clin Infec Dis, 2004. 39 (5): p. 681-686. 3. Juven T, et al., Etiology of community-acquired pneumonia in 254 hospitalized children. Pediatr Infec Dis J, 2000. 19 (4): p. 293-298. 4. Michelow IC, Olsen K, and Lozano J, Epidemiology and clinical characteristics of comunity-acquired pneumonia in hospitalized children. Pediatrics, 2004. 113(4): p. 701-707.5. BV. Nhi Đồng 1, Phác đồ điều trị nhi khoa 2013: Nhà Xuất Bản Y Học6. Khảo sát các tác nhân gây nhiểm khuẩn và tình hình đề kháng khàng sinh tại BV Phạm -Ngọc Thạch năm 2012.7. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi ở trẻ em của bộ y tế QĐ 101/BYT 09/01/ 2014. 8. WHO 2013.pneumonia.Guidelines for the management of common childhood illnesses 76-90. |