Soạn Bài 10 Công nghệ 10 ngắn nhất
Tổng hợp lý thuyết Công nghệ lớp 10 chi tiết, dễ hiểu gồm lý thuyết và các dạng bài tập Công nghệ 10 với hơn 500 câu hỏi trắc nghiệm & bài tập tự luận có lời giải chi tiết được biên soạn theo từng bài học giúp bạn học tốt môn Công nghệ 10 hơn.
Giáo án Công nghệ 10 bài 10 Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn đất phèn là tài liệu được biên soạn theo hình thức giáo án điện tử dành cho quý thầy cô tham khảo. Thầy cô vui lòng tải bản đầy đủ về để xem nội dung chi tiết.
Previous Trang 1 Trang 2 Trang 3 Next
Giáo án Công nghệ 10 bài 10 Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn đất phèn×
Previous Trang 1 Trang 2 Trang 3 Next
Đất mặn là loại đất có chứa nhiều cation natri hấp phụ trên bề mặt keo đất và trong dung dịch đất Chủ yếu phân bố ở vùng đồng bằng ven biển như Nam Định, Thái Bình, Cà Mau 1. Nguyên nhân hình thành Có 2 nguyên nhân chính hình thành đất mặn: - Do nước biển tràn vào - Do ảnh hưởng của mạch nước ngầm nên làm đất nhiễm mặn Hình 1. Nguyên nhân gây nhiễm mặn tầng đất mặt 2. Đặc điểm, tính chất của đất mặn - Thành phần cơ giới nặng, tỉ lệ sét cao 50 – 60% - Dung dịch đất chứa nhiều muối tan: NaCl, Na2SO4 - Phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm - Nghèo mùn, nghèo đạm - Hoạt động của vi sinh vật yếu 3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất mặn a. Biện pháp cải tạo: * Biện pháp thuỷ lợi: - Đắp đê ngăn nước biển, xây dựng hệ thống mương máng tưới, tiêu hợp lý - Nhằm ngăn nước biển tràn - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc rửa mặn * Biện pháp bón vôi - Bón vôi có tác dụng đẩy ion Na+ ra khỏi bề mặt keo đất - Sau đó tiến hành tháo nước vào ruộng để rửa mặn, sau 1 thời gian cần bổ sung chất hữu cơ cho đất sau khi bón vôi -Trồng cây chịu mặn: + Làm giảm bớt Na trong đất sau đó sẽ trồng các cây trồng khác + Làm tăng hiệu quả kinh tế cho sản xuất nông nghiệp b. Sử dụng đất mặn - Đất mặn sau khi được cải tạo có thể sử dụng để trồng lúa (lúa đặc sản), cói - Nuôi trồng thuỷ sản - Vùng đất mặn ngoài đê: trồng rừng để giữ đất và bảo vệ môi trường II - CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT PHÈN1. Nguyên nhân hình thành - Đất phèn là loại đất được hình thành ở vùng đồng bằng ven biển có nhiều xác sinh vật chứa lưu huỳnh - Các xác sinh vật này bị phân hủy giải phóng ra lưu huỳnh (S) - Trong điều kiện yếm khí, lưu huỳnh (S) sẽ kết hợp với sắt (Fe) trong phù sa để tạo thành hợp chất pyrit (FeS2), trong điều kiện thoát nước, thoáng khí, FeS2 bị oxi hóa hình thành axit sunphuric (H2SO4) làm cho đất chua trầm trọng. Vì vậy, tầng chứa FeS2 còn được gọi là tầng sinh phèn 2. Đặc điểm, tính chất đất phèn - Có thành phần cơ giới nặng - Tầng đất mặt: khi khô thì cứng, nhiều vết nứt nẻ - Đất rất chua, pH<4 - Trong đất có nhiều chất độc hại cho cây trồng: Al3+, Fe3+, CH4, H2S - Hoạt động vi sinh vật rất kém 3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất phèn a. Biện pháp cải tạo - Biện pháp thuỷ lợi: - Xây dưng hệ thống tưới tiêu nước để thau chua rửa mặn, xổ phèn (rửa phèn) và hạ thấp mạch nước ngầm - Bón vôi khử chua và làm giảm độc hại của nhôm tự do - Bón phân hữu cơ, đạm, lân và phân vi lượng để nâng cao độ phì nhiêu của đất - Cày sâu, phơi ải để quá trình chua hóa diễn ra mạnh, sau đó nước mưa, nước tưới sẽ rửa trôi phèn - Lên luống (liếp) - Lật úp đất thành luống cao - Lớp đất phèn phía dưới được lật lên trên - Gốc rạ, cỏ dại bị úp xuống - Tạo thành lớp đệm hữu cơ - Cơ chế hoạt động: Khi tưới nước ngọt vào liếp, chất phèn được hòa tan và trôi xuống rãnh tiêu b. Sử dụng đất phèn - Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, người ta, dùng đất phèn để trồng lúa. Nhân dân tại đây phối hợp nhiều phương pháp như: cày nông, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên - Trồng cây chịu phèn III - BÀI GIẢNG
Lời kếtSau khi học xong Bài 10: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn, các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm: Nguyên nhân hình thành, đặc điểm tính chất của đất mặn và đất phèn Biện pháp cải tạo, hướng sử dụng đất mặn và đất phèn
I - CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT MẶN 1. Nguyên nhân hình thành Đất mặn là loại đất có chứa nhiều cation natri hấp phụ trên bề mặt keo đất và trong dung dịch đất Có 2 nguyên nhân chính hình thành đất mặn: - Do nước biển tràn vào - Do ảnh hưởng của nước ngầm. Về mùa khô, muối hoà tan theo các mao quản dần lên làm đất nhiễm mặn 2. Đặc điểm, tính chất của đất mặn Đất mặn có thành phần cơ giới nặng, tỉ lệ sét từ 50 – 60%. Đất chặt, thấm nước kém. Khi bị ướt, đất dẻo, dính. Khi bị khô, đất co lại, nứt nẻ, rắn chắc, khó làm đất. Đất chứa nhiều muối tan: NaCl, Na2SO4 nên áp suất thẩm thấu dung dịch đất lớn, ảnh hưởng quá trình hút nước, chất dinh dưỡng. Phản ứng trung tính hoặc kiềm yếu. Hoạt động của vi sinh vật yếu 3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất mặn a) Biện pháp cải tạo: Biện pháp thuỷ lợi: Đắp đê ngăn nước biển, xây dựng hệ thống mương máng tưới, tiêu hợp lý Biện pháp bón vôi: Khi bón vôi vào đất, cation canxi sẽ tham gia phản ứng trao đổi theo phương trình sau: Tháo rửa nước mặn. Bón bổ sung chất hữu cơ để nâng cao độ phì nhiêu cho đất. Trồng cây chịu mặn: Làm giảm bớt Natri trong đất sau đó sẽ trồng các cây trồng khác b) Sử dụng đất mặn Đất mặn sau khi được cải tạo có thể sử dụng để trồng lúa, đặc biệt là các giống lúa đặc sản Thích hợp trồng cói Mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản Vùng đất mặn ngoài đê: trồng rừng để giữ đất và bảo vệ môi trường II - CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT PHÈN 1. Nguyên nhân hình thành Đất phèn là loại đất được hình thành ở vùng đồng bằng ven biển có nhiều xác sinh vật chứa lưu huỳnh Các xác sinh vật này bị phân hủy giải phóng ra lưu huỳnh (S) Trong điều kiện yếm khí, lưu huỳnh (S) sẽ kết hợp với sắt (Fe) trong phù sa để tạo thành hợp chất pyrit (FeS2), trong điều kiện thoát nước, thoáng khí, FeS2 bị oxi hóa hình thành axit sunphuric (H2SO4) làm cho đất chua trầm trọng. Vì vậy, tầng chứa FeS2 còn được gọi là tầng sinh phèn 2. Đặc điểm, tính chất đất phèn Có thành phần cơ giới nặng. Tầng đất mặt: khi khô thì cứng, nhiều vết nứt nẻ Đất rất chua, trị số pH < 4. Trong đất có nhiều chất độc hại cho cây trồng: Al3+, Fe3+, CH4, H2S Đất có độ phì nhiêu thấp. Hoạt động vi sinh vật rất kém. 3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất phèn a) Biện pháp cải tạo Biện pháp thuỷ lợi: Xây dưng hệ thống tưới tiêu nước để thau chua rửa mặn, xổ phèn (rửa phèn) và hạ thấp mạch nước ngầm Bón vôi khử chua và làm giảm độc hại của nhôm tự do (Al3+) Bón phân hữu cơ, đạm, lân và phân vi lượng để nâng cao độ phì nhiêu của đất Cày sâu, phơi ải để quá trình chua hóa diễn ra mạnh, sau đó nước mưa, nước tưới sẽ rửa phèn Lên luống (liếp): Lật úp đất thành luống cao. Làm vậy lớp đất phèn phía dưới được lật lên trên, gốc rạ, cỏ dại bị úp xuống tạo thành lớp đệm hữu cơ, hai bên liếp có hai rãnh tiêu phèn. Khi tưới nước ngọt vào liếp, chất phèn được hoà tan và trôi xuống rãnh tiêu. b) Sử dụng đất phèn Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, người ta, dùng đất phèn để trồng lúa. Nhân dân tại đây phối hợp nhiều phương pháp như: cày nông, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên Trồng cây chịu phèn Xem thêm các bài Lý thuyết và câu hỏi trắc nghiệm Công nghệ lớp 10 có đáp án hay khác: Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:
Giới thiệu kênh Youtube VietJack
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/ Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. ly-thuyet-trac-nghiem-cong-nghe-10.jsp |