Nhím kiểng đẻ phải làm sao
Nhím là một loài vật gặm nhắm, sống hoang dã dọc ở một số nước như Nêpan, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc. Tại nước ta, chúng sống dọc theo các vùng đồi và trung du, rừng rậm. Nhím có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, ít bệnh tật, thức ăn đa dạng, chi phí nuôi không lớn, chủ yếu là tiền mua con giống.
I/ Đặc điểm sinh học của nhím1. Đặc điểm ngoại hình: Trong bộ gặm nhấm, nhím Bờm là loại lớn nhất, nặng trung bình từ 15 – 20kg, thân và đuôi dài từ từ 80 – 90cm. Hình dáng nặng nề, mình tròn, đầu to, mõm ngắn có 4 răng cửa dẹp
và rất sắc, mắt nhỏ, tai nhỏ, chân ngắn (4 chi )2 chi ngắn hơn 2 chi trước, móng chân nhọn sắc. Trên lưng lông biến thành gai cứng, nhọn nhất là nửa lưng phía sau, dài từ 10 – 30cm. Đuôi ngắn, có những sợi lông phía đầu phình ra thành hình cốt rỗng ruột màu trắng. Nhím đực có mõ, đuôi dài hơn nhím cái, đầu nhọn, thân hình thon dài, tính tình hung dữ, hay lùng sục, đánh lại con đực khác để “bảo vệ lãnh thổ”. Nhóm cái có 6 vú nằm ở 2 bên sườn. Khi cho con bú nhím mẹ nằm úp bụng xuống đất. II/ Kỹ thuật nuôi:1. Chuồng nuôi: Đảm bảo thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ, có rãnh thoát nước, hướng đông nam. Chuồng phải yên tính, tránh ồn ào, tránh gần đường qua lại, cách
xa nhà ở và đứng cuối hướng gió. 2. Giống: Nên mua tại các cơ sở nuôi nhím có rõ nguồn gốc. Trong chọn giống cần quan tâm các yếu tố tạo nên lãi suất là: Đẻ sớm, đẻ mắn, đẻ sống nhiều, lớn nhanh, thịt ngon, tiêu thụ thức ăn ít. Các đặc điểm trên bao giờ cũng do bản chất di truyền và trình độ nuôi dưỡng của người chăn nuôi tạo nên. 3. Thức ăn: Thức ăn cho nhím rất đa dạng và phong phú như: các loại củ, quả, rễ cây, lá cây, các loại rau, cỏ …, các loại côn trùng, sâu bọ, giun đất; xương động vật…
4. Sinh sản: Nhím một năm tuổi đã thành thục, nặng 10kg, có thể sinh sản. Nhím đẻ một năm 2 lứa, mỗi lứa đẻ 1 – 3 con. Một nhím đực có thể phủ cho 5 – 8 nhím cái. Nuôi con đực và con cái riêng, mỗi con ở một ô, khi chúng có biểu hiện động dục thì ghép đôi giao phối. 5. Chăm sóc nuôi dưỡng: Cho nhím ăn, uống, nghỉ ngơi: Nước uống: Nếu thức ăn nhiều nước như củ, quả thì có thể không cần cho uống nước. Tuy nhiên cần cho nhím uống tự do, trung bình 1 lít/ 5 con/ngày. 6. Phòng bệnh: Nhím ít mắc bệnh, chỉ thấy một số bệnh thông thường như ỉa chảy, giun, sán, ghẻ.
|