Let the pigeon out of the bag là gì năm 2024

Kính chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 11 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.

The two idioms we’re learning today are AROUND THE CLOCK and LET THE CAT OUT OF THE BAG.

Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là AROUND THE CLOCK và LET THE CAT OUT OF THE BAG.

Mai Lan and Mike’s friend, Peter, is the owner of a flower shop. It’s at the center of town, within walking distance of many businesses and apartment buildings. Thanks to this convenient location, Peter has a large clientele. He has good suppliers who deliver beautiful fresh cut flowers and flower pots; his prices are reasonable, therefore, his customers are very pleased.

Peter, bạn của Mai Lan và Mike là chủ một tiệm bán hoa. Tiệm ở trung tâm thành phố, trong khoảng cách đi bộ tới các cơ sở thương mại và buildings cho mướn phòng. Nhờ ở trụ sở tiện lợi nên Peter có nhiều khách hàng. Anh ta có người cung cấp hoa cắt và hoa chậu rất tươi đẹp, giá cả lại phải chăng nên khách hàng của anh rất vừa lòng.

MIKE: Mai Lan, I’m so happy for Peter. He is doing so well these days.

Mai Lan, tôi rất mừng cho Peter. Hồi này anh ta phát đạt lắm.

MAI LAN: Really? Good for him. Peter dropped out of college. I know that for some time he was not happy. But now he is doing well in his business. He’s making a good living .

Thật hả ? Tốt cho ảnh quá. Peter bỏ học đại học. Tôi biết một hồi ảnh không vui. Nhưng bây giờ ảnh làm ăn tốt. Anh ấy cũng có cuộc sống đầy đủ.

MIKE: Yeah. Some people finish college, some people don’t. All who have an aim in life and work hard toward it will become successful and enjoy a comfortable life.

Đúng. Có người học xong đại học, có người không. Tất cả những ai có mục đích trong đời và chăm chỉ làm về hướng đó đều sẽ thành công và có cuộc sống thong thả.

MAI LAN: When was the last time you visited his flower shop?

Lần cuối cùng anh đến tiệm hoa của ảnh là bao giờ vậy ?

MIKE: Sometime last summer.

Khoảng mùa hè năm ngoái.

MAI LAN: Does he have help or does he do all the work himself?

Anh ta có người giúp việc không hay anh ta làm lấy hết ?

MIKE: He has two assistants:a young man who helps with putting flowers on display and a young lady who does arrangements as ordered.

Anh ta có hai người phụ việc: một thanh niên giúp bầy hàng và một thiếu nữ làm hoa khách đặt.

MAI LAN: Wow! Interesting jobs! What does Peter do?

Ồ ! Việc thú vị nhỉ ? Thế Peter thì làm gì ?

MIKE: He’s the busiest one. He does bookkeeping, he orders flowers and supervises his employees. And he takes over what they can’t finish in time. Don’t forget, he has to take care of the lease of his shop, too. He works 10 hours a day on average.

Anh ta bận nhất. Anh giữ sổ sách, đặt hoa, trông coi nhân viên. Và anh làm tất cả những gì nhân viên không làm kịp. Và đừng quên, anh ta phải lo trả tiền thuê tiệm. Ảnh làm trung bình 10 giờ một ngày.

MAI LAN: Wow! That’s a lot of work. Mike, can you handle that workload?

Ồ. Thật là nhiều việc. Mike, anh có thể gánh vác được việc vất vả như thế không?

MIKE: I’m afraid I can’t. But Peter does well.

Tôi e rằng tôi không làm được. Nhưng Peter làm giỏi.

MAI LAN: What happens if there are too many orders or if one of his employees takes leave?

Nếu khách hàng đặt nhiều quá hoặc một nhân viên nghỉ thì sao ?

MIKE: No choice for Peter, he’ll just have to work around the clock.

Không thể lựa chọn, anh ta phải làm việc “around the clock”.

MAI LAN: “Around the clock”? Another idiom! And I suppose it doesn’t mean someone goes around the clock to find out what time it is!

“Around the clock” ? Lại một thành ngữ. Và tôi đoán từ này không có nghĩa là người ta đi chung quanh cái đồng hồ để xem mấy giờ rồi !

MIKE: That’s right. The idiom “around the clock”, around A-R-O-U-N-D the T-H-E clock C-L-O-C-K means 24 hours a day continuously. Peter has to work around the clock when there’s too much business or his employees can’t work for him.

Đúng vậy. Thành ngữ “around the clock”, around A-R-O-U-N-D the T-H-E clock C-L-O-C-K có nghĩa là suốt 24 tiếng một ngày liên tục. Peter phải làm việc suốt 24 tiếng một ngày khi có nhiều hàng đặt hoặc nhân viên không đi làm cho anh ta được.

MAI LAN: Working around the clock? When does he find time to go to bed?

Làm việc suốt ngày đêm ? Vậy thì anh ta có thì giờ nào để ngủ ?

MIKE: When he works around the clock, he has no time for sleep. He has very little time for lunch and dinner! And no breakfast!

Khi anh ta làm việc suốt ngày đêm, anh ta không có thì giờ để ngủ. Ảnh có rất ít thì giờ để ăn trưa, ăn chiều và không ăn sáng !

MAI LAN: Then he’ll be rich soon. He’ll be sick too!

Vậy anh ta sẽ mau giầu. Anh ta cũng sẽ phát ốm đau thôi !

MIKE: He’s working hard to build up his savings. He hopes to get engaged to his girlfriend Helen this fall, and start a family soon after. Oh no! I just let the cat out of the bag!

Anh ta làm việc nhiều để gây dựng tiền để dành. Anh ta hy vọng làm lễ đính hôn với Helen , cô bạn gái của anh, vào mùa thu này và sẽ có con cái ngay. Ồ, không được, tôi vừa mới “let the cat out of the bag” !

MAI LAN: I’m so glad to hear the good news. Both Peter and Helen are so smart and kind. They’ll be a very happy couple. But you “let the cat out of the bag”. What does a cat have to do with Peter and Helen?

Tôi rất mừng nghe tin vui đó. Cả Peter và Helen đều thông minh và tử tế. Họ sẽ thành một cặp hạnh phúc. Nhưng anh “let the cat out of the bag”. Con mèo thì dính líu gì đến Peter và Helen ?

MIKE: Sorry, Mai Lan. I involuntarily tricked you again. This idiom “let the cat out of the bag”, cat C-A-T bag B-A-G, has nothing to do with a cat or a bag. It means reveal by accident a secret, a surprise.

Xin lỗi Mai Lan. Tôi lại bất ngờ bẫy cô rồi. Thành ngữ “let the cat out of the bag”, cat C-A-T bag B-A-G, không dính líu gì tới con mèo hoặc cái túi. Thành ngữ này nghĩa là “bật mí”, vô tình nói ra một điều đáng lẽ phải giữ bí mật.

MAI LAN: Then when I tell you a secret, can you keep it or will you let the cat out of the bag?

Vậy khi tôi nói với anh một chuyện bí mật anh có thể giữ được không hay anh lại “bật mí” ?

MIKE: I promise I’ll keep your secrets between us. I will not let the cat out of the bag.

Tôi hứa giữ những bí mật của cô giữa hai chúng ta, không để mất bí mật, không “bật mí” !

MAI LAN: Now that the cat is out of the bag, can I call and congratulate Peter and Helen?

Bây giờ “con mèo đã ra khỏi túi”, điều bí mật hết bí mật. Tôi có thể phone và mừng Peter và Helen không ?

MIKE: No. We’d better wait till they make an official announcement.

Không. Chúng ta nên đợi đến khi họ chính thức thông báo.

MAI LAN: OK. Boss!

Thưa vâng, xếp !

Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : around the clock nghĩa là liên tục 24 tiếng một ngày và let the cat out of the bag nghĩa là “bật mí”, vô tình lỡ nói ra một chuyện phải giữ kín. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gập lại quí vị trong bài học tới.