Khi tính chọn máy biến áp để lắp đặt người ta cần hệ số dự trữ là để
Xác định dung lượng trạm biến áp và máy biến áp vô cùng quan trọng, phải được tiến hành theo quy trình bài bản. Show Khi xác định dung lượng của trạm và của máy biến áp cần thiết phải tiến hành so sánh kinh tế kỹ thuật. Trong thực tế có nhiều phương pháp để xác định dung lượng trạm biến áp, nhưng người ta vẫn phải dựa vào những nguyên tắc chính sau đây để quyết định dung lượng và số máy trong trạm.
Một số phương pháp thường gặp để chọn công suất máy biến áp.
Qua hai lần hiệu đính theo nhiệt độ, dung lượng của máy giảm đi khá lớn. Nhưng vì phụ tải mùa đông và mùa hè khác nhau khá xa, máy lại có khả năng quá tải nhất định nên người ta đưa ra hai quy tắc quá tải cho phép sau:
m% = 3.[(100-k)/10].100% Trong đó: k – hệ số điền kín phụ tải, k = ∑It/24Icđ. Trong đó I, t và Icđ xác định theo đồ thị phụ tải hàng ngày.
Kết hợp cả hai quy tắc với máy biến áp đặt ngoài trời không cho phép quá tải lớn hơn30%, với máy biến áp đặt trong nhà không cho phép quá tải lớn hơn 20%. Hình dưới trình bày quan hệ giữa bội số quá tải m = Imax/Iđm và thời gian quá tải cho phép tqt Từ bội số quá tải chúng ta có thể tra ra thời gian quá tải cho phép hoặc ngược lại. Chú ý rằng mức độ và thời gian quá tải nói ở trên là ứng với trạng thái làm việc bình thường của máy biến áp. Trong trạng thái sự cố của mạng điện, máy biến áp cho phép quá tải lớn hơn. Mức độ quá tải cho phép lúc sự cố được quy định như trong bảng dưới. d, Xác định dung lượng máy biến áp với phụ tải không cân bằng Trong một số xí nghiệp có nhiều phụ tải một pha, máy biến áp của xí nghiệp đó có khả năng làm việc với phụ tải không cân bằng giữa các pha. Trong trường hợp này chúng ta không chọn dung lượng máy biến áp theo pha có phụ tải lớn nhất mà chọn theo một phụ tải tính toán nhỏ hơn để máy biến áp được vận hành quá tải trong phạm vi cho phép. Bội số quá tải cho phép xác định theo biểu thức sau: m = IA/Iđm = 1,525/ √{1+0,45[1+(IB/IA)2+(IC/IA)2]} Trong đó:
Cần chú ý rằng việc chọn dung lượng, số lượng các trạm biến áp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: công suất phụ tải, mức độ tập trung, phân tán của phụ tải, loại hộ dùng điện, khả năng phát triển của phụ tải và các yêu cầu đặc biệt khác v.v… Vì vậy cần phải xem xét các yếu tố trên một cách toàn diện và lựa chọn phương án dựa trên cơ sở tính toán, so sánh kinh tế kỹ thuật. e, Xác định dung lượng tối ưu của máy biến áp phân xưởng Theo những trình bày ở trên dung lượng của máy biến áp phải thỏa mãn điều kiện phát nóng, nghĩa là Sb≥Spt. Đó là điều kiện bắt buộc đối với mọi máy biến áp. Dễ thấy rằng đối với một phụ tải Spt cho trước, có nhiều máy biến áp có dung lượng khác nhau thỏa mãn điều kiện phát nóng nói trên. Vì vậy cần xét thêm điều kiện vận hành kinh tế, có nghĩa là điều kiện đảm bảo cho tổn thất điện năng trong máy biến áp là nhỏ nhất ΔAB min Như vậy dung lượng tối ưu của máy biến áp là dung lượng vừa thỏa mãn điều kiện phát nóng vừa thỏa mãn điều kiện kinh tế, nghĩa là Sb≥Spt và ΔAB min Tổn thất điện năng trong máy biến áp được tính theo công thức như sau ΔAB = ΔP’ot + ΔP’N(Spt/Sđm)2τ Trong đó:
Từ biểu thức trên chung ta thấy rằng tổn thất điện năng trong máy biến áp không những phụ thuộc vào tham số bản thân máy biến áp (Sđm ΔP’ot ΔP’N ) mà còn phụ thuộc vòa chế độ vận hành của nó nữa (t, τ) Trước tiên chúng ta hãy xét quan hệ giữa tổn thất điện năng với tham số của máy biến áp – khi cho trước chế độ vận hành (tức cho trước t, τ và Spt ), nếu tăng dung lượng máy biến áp thì các thành phần ΔP’o và ΔP’N tăng lên, còn hệ số phụ tải kpt =Spt/Sđm lại giảm xuống. Kết quả là đường cong ΔAB= f(SđmB) Bây giờ chúng ta xét quan hệ của tổn thất trong máy biến áp với chế độ vận hành của máy biến áp. Giả sử máy biến áp đóng vào mạng suốt năm, do đó t = 8760 h. Vậy chế độ vận hành của máy biến áp thể hiện ở thời gian τ. Chúng ta biết rằng thời gian τ phụ thuộc vào hai tham số đặc trưng cho chế độ vận hành là Tmax và cosφ Hình dưới trình bày quan hệ ΔAB= f(SđmB ,τ). Từ các đường cong ở hình dưới, chúng ta thấy rằng τ càng tăng ( có nghĩa máy biến áp càng vận hành đầy tải) thì dung lượng tối ưu của máy biến áp càng tăng. Để minh họa những điều đã trình bày ở trên, chúng ta xét ví dụ sau đây: Cho Spt = 300 kVa, máy biến áp vận hành với ba chế độ τ1= 1000h, τ2=3000h, τ3=6000h. Hãy tìm dung lượng tối ưu của máy biến áp. Hình dưới trình bày quan hệ ΔAB= f(SđmB ,τ) ứng với các số liệu đã cho. Chú ý rằng dung lượng định mức của máy biến áp SđmB được chế tạo theo từng cấp nhất định nên chúng ta chỉ có thể tìm được một số điện rời rạc trên các đường cong ở hình trên. Do đó dung lượng tối ưu St.ưu tìm được không thật đúng với giá trị lý thuyết (điểm có ΔABmin) nhưng vẫn đảm bảo tổn thất điện năng nhỏ nhất so với tất cả các máy biến áp có thể chọn được trong dãy công suất đã cho. Từ hình trên, chung ta thấy rằng khi
Như vậy nếu τ càng lớn thì dung lượng tối ưu của máy biến áp càng có xu hướng lớn hơn phụ tải của nó Khi τ nhỏ có thể chọn dung lượng của máy biến áp nhỏ hơn phụ tải của nó miễn là vẫn đảm bảo mức độ quá tải cho phép. Tùy những trình bày ở trên có thể rút ra kết luận rằng dung lượng tối ưu của máy biến áp là dung lượng thỏa mãn điều kiện phát nóng và điều kiện tổn thất điện năng trong máy biến áp là nhỏ nhất. Công ty xây dựng trạm biến áp uy tín và chất lượngAT Đông Dương là đơn vị xây dựng trạm biến áp chất lượng và chuyên nghiệp. Tất cả quy trình đều được áp dụng theo tiêu chuẩn quy định trong nước và quốc tế. Ngoài ra, AT Đông Dương còn sản xuất và phân phối Máy biến áp của các hãng Hyundai, Hyosung và ATELEC….với giá thành cạnh tranh nhất thị trường. Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ: |